Thưa Luật sư của LVN Group, xin Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi một vài thắc mắc về thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành. Cụ thể, cách tính thuế thu nhập cá nhân online thực hiện ra sao? Mức giảm trừ gia cảnh hiện hành áp dụng là bao nhiêu? Đối với người lao động trong thời thử việc thì tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Rất mong nhận được tư vấn từ Luật sư của LVN Group. Xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Thanh Nga – Nam Định

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Lao động của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

– Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi

– Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân

– Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân

1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân online dành cho người lao động

1.1. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân online

Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền kinh doanh, tiền công, tiền lương

Trong bảng bên dưới, chữ viết tắt TN là số tiền thu nhập chịu thuế theo tháng. Sau khi đã trừ đi các khoản bảo hiểm và giảm trừ gia cảnh.

Ví dụ: Ông A có thu nhập chịu thuế là 5 triệu, thì số thuế phải nộp là: 5.000.000 X 5% = 250.000 VND

Bậc

Thu nhập tháng

Số thuế phải nộp

1

TN <= 5tr

TN x 5%

2

5tr < TN <= 10tr

TN x 10% – 0.25tr

3

10tr < TN <= 18tr

TN x 15% – 0.75tr

4

18tr < TN <= 32tr

TN x 20% – 1.65tr

5

32tr < TN <= 52tr

TN x 25% – 3.25tr

6

52tr < TN <= 80tr

TN x 30% – 5.85tr

7

TN > 80tr

TN x 35% – 9.85tr

1.2. Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế là gì?

Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:

– Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:

+ Nếu doanh nghiệp không tự tổ chức nấu ăn mà chi tiền cho người lao động (phụ cấp vào lương) được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội);

+ Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, mua xuất ăn cho nhân viên thì được miễn toàn bộ.

– Phụ cấp điện thoại: Phải được quy định theo quy chế công ty;

– Phụ cấp xăng xe, đi lại: Phải được quy định theo quy chế công ty;

– Phụ cấp trang phục:

+ Nếu chi bằng hiện vật (tổ chức mua về trang phục về phát cho nhân viên) được miễn toàn bộ.

+ Nếu chi bằng tiền: tối đã 5 triệu/người/năm

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.

– Tiền công tác phí……

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

1.3. Các khoản giảm trừ là gì?

Từ ngày 1/7/2020 Nghị quyết số 954/UBTVQH14 có hiệu lực thì mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

– Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế

Mức giảm trừ: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.

– Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Mức giảm trừ: Đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

– Bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện

+ Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

+ Mức giảm trừ bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội 8%, bảo hiểm y tế 1,5%, bảo hiểm thất nghiệp 1%.

+ Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ.

– Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

+ Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

+ Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 15/01/2020.

Như vậy, nếu mức lương người lao động nhận được có tổng thu nhập chịu thuế lớn hơn tổng các khoản giảm trừ thì người lao động mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

1.4. Công cụ tính thuế thu nhập cá nhân online

Việc sử dụng công cụ tính thuế thu nhập cá nhân online sẽ giúp các bạn tính ra số tiền thuế thu nhập cá nhân phải đóng một cách chính xác nhất.

Để sử dụng công cụ tính thuế thu nhập cá nhân trực tuyến các bạn làm như sau:

(i) Tại ô thu nhập tháng: Nhập tổng số tiền bạn thu nhập trong tháng cần tính thuế.

(ii) Số người phụ thuộc: Nhập đúng số người phụ thuộc đã được xác nhận theo quy định của pháp luật.

(iii) Lương đóng bảo hiểm: Nhập số tiền lương đóng bảo hiểm hàng tháng.

Sau đó nhấn Enter hoặc kích chuột ra ngoài màn hình. Bạn sẽ thấy chính xác số tiền thuế thu nhập cá nhân mình phải đóng tại ô Thuế thu nhập cá nhân phải nộp.

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp đặc biệt

(i) Đối với thu nhập từ đầu tư vốn: thuế suất là 5% trên tổng thu nhập.

(ii) Thu nhập tính thuế và thuế suất 0.1% (0.1% giá trị chuyển nhượng) với thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

(iii) Thuế suất là 2% trên giá trị chuyển nhượng bất động sản.

(iv) Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: có mức giảm trừ là 10.000.000 đồng, thuế suất là 5%.

(v) Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng: có mức giảm trừ gia cảnh là 10.000.000 đồng và thuế suất là 10%.

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân của người lao động trong thời gian thử việc

Thưa Luật sư của LVN Group, Luật sư của LVN Group cho em hỏi người lao động trong thời gian thời gian thử việc thì hợp đồng thử việc thường có thời hạn từ 02 tháng trở xuống. Trường hợp này thì thực hiện khấu trừ, quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

3.1. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập phát sinh trong thời gian thử việc

Theo quy định tại Điểm b, Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

(i) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

(ii) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.…”

Theo đó, đối với người lao động ký kết hợp đồng thử việc/hợp đồng lao động có thời hạn tương ứng với thời gian thử việc mà có tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp, người lao động ký hợp đồng thử việc và chỉ có duy nhất 1 nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động có thể làm Bản cam kết (mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi doanh nghiệp để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho người lao động.

Người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết của mình và phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

3.2. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập phát sinh trong thời gian thử việc

Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế. Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân dù phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế trong năm và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.

Tham khảo Công văn 54155/CT-TTHT năm 2018, trong trường hợp công ty ký kết hợp đồng thử việc với người lao động thì:

– Trường hợp sau khi kết thúc hợp đồng thử việc trên, doanh nghiệp ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động thì doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.

– Trường hợp sau khi kết thúc hợp đồng thử việc, doanh nghiệp không ký hợp đồng lao động với người lao động thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu trở lên trước khi chi trả.

Như vậy, phụ thuộc vào người lao động có thực hiện cam kết trong thời gian thử việc hay không thì doanh nghiệp, người nộp thuế xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp để thực hiện khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group