Chào Luật sư của LVN Group, cho tôi hỏi cách tính tiền lương cho người lao động vào ngày nghỉ lễ, tết được hưởng nguyên lương ?

Xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

1. Cơ sở pháp lý để tính tiền lương :

– Bộ luật lao động năm 2019

– Nghị định 145/2020/NĐ-CP

– Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH

 

2. Ngày nghỉ lễ, tết theo luật gồm những ngày nào ?

Quy định pháp luật mới nhất năm 2021 hướng dẫn về cách tính tiền lương ngày nghỉ lễ tết đang được thực hiện theo khoản 2, Điều 67 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động năm 2019.

Những ngày người lao động được nghỉ lễ tết hưởng nguyên lương đang được quy định tại điều 112 của bộ luật lao động 2019 gồm có 11 ngày.

Điều 112. Nghỉ lễ, tết

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

Như vậy, kể từ năm 2021 ngày lễ Quốc Khánh sẽ được nghỉ 02 ngày (quy định trước đây chỉ được nghỉ 01 ngày)

 

3. Cách tính tiền lương cho người lao động nghỉ vào ngày lễ, tết hưởng nguyên lương

3.1. Xác định tiền lương làm căn cứ để tính

Theo khoản 2 Điều 67 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có lương.

Vấn đề cần quan tâm đó là phải xác định tiền lương theo hợp đồng lao động bao gồm những khoản gì có bao gồm các khoản phụ cấp hay không?

Theo khoản 1 Điều 90 của Bộ luật lao động 2019 tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Như vậy, tiền lương theo hợp đồng lao động để tính lương ngày nghỉ lễ tết bao gồm có mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Và theo khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT – BLĐTBXH hướng dẫn một số nội dung tại Bộ luật lao động 2019 thì mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:

Mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi: Mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh cho tăng lương, bảng lương cho người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại điều 93 của bộ luật lao động, đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán

Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:

+ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp vô tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mất lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến Pháp chưa tính đầy đủ

+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động

Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:

+ Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương

+ Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trà thường xuyên học hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như thường theo quy định tại Điều 104 của bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, chợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

 

3.2. Ví dụ về cách tính lương ngày lễ tết

Anh Nguyễn Văn Mạnh ký hợp đồng lao động với công ty luật LVN Group, trên hợp đồng thể hiện các khoản sau:

+ Lương chính 6.000.000 trên tháng

+ Phụ cấp chức vụ 3.000.000 trên tháng

+ Hỗ trợ: – Tiền ăn 730.000 trên tháng

– Điện thoại 500.000 trên tháng

Tiền lương và phụ cấp theo tháng nêu trên được tính trên 26 ngày công làm việc thực tế.

Trong tháng 2/2021, có 05 ngày nghỉ lễ tết hưởng nguyên lương là tết Nguyên đán vậy mức tiền lương anh Mạnh được hưởng nguyên lương khi nghỉ 05 ngày lễ tết trong tháng 2/2021 được xác định như sau:

– Tiền lương theo hợp đồng lao động làm căn cứ để trả trong ngày nghỉ lễ tết: 6.000.000 + 3.000.000 = 9.000.000

– Số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động là 26 ngày

– Số tiền được hưởng nguyên lương khi nghỉ một ngày là 9.000.000 / 26 = 346.154

Như vậy, số ngày nghỉ lễ, tết có hưởng lương là 05 ngày vậy tiền lương ngày nghỉ lễ tết của anh Mạnh trong tháng 2/2021 là: 346.154 x 5 = 1.730.770 đồng

Trên đây là cách tính tiền lương của những ngày nghỉ lễ tết mà người lao động vẫn được hưởng nguyên lương tức là không đi làm nhưng vẫn được hưởng lương.

 

4. Thời giờ làm việc bình thường ? Như thế nào là làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ?

4.1. Thời giờ làm việc bình thường là gì ?

Luật lao động quy định thời giờ làm việc bình thường như sau:

Thời giờ làm việc bình thường không quá 08h trong một ngày và không quá 48h trong một tuần.

Người sử dụng lao động có quyền quy định thời gian làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết, trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10h trong 01 ngày và không quá 48h trong một tuần.

 

4.2. Như thế nào là làm việc vào ban đêm ?

Điều 106 Bộ luật lao động quy định Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Như thế nào là làm thêm giờ?

Điều 107 Bộ luật lao động quy định Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

 

5. Khi sử dụng lao động làm thêm giờ người sử dụng lao động cần lưu ý gì ?

Căn cứ quy định tại Điều 112 Bộ luật lao động năm 2019:

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

– Phải được sự đồng ý của người lao động;

– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

-Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

– Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

– Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

– Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Lưu ý: Khi tổ chức làm thêm giờ theo trong các trường hợp trên người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

 

6. Làm thêm giờ buổi tối trả tiền lương như nào mới đúng?

Xưởng em có quy định làm thêm buổi tối thì tiền lương là 45k/ giờ, quy định như vậy liệu có đúng không? Trong khi lương của em là 12 triệu/ tháng 30 ngày công. Tính ra mỗi ngày công của em là 400k. Một ngày em làm 9h, vậy có nghĩa là lương 1h làm việc của em trong thời gian làm việc bình thường đã là 44k?

=> Điều 98 Bộ luật lao động quy định về Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Theo đó, trong trường hợp bạn làm thêm vào buổi tối thì bạn sẽ được hưởng 150% lương của giờ làm việc bình thường. trong trường hợp của bạn sẽ là 44k x 150% = 66 nghìn.

Như vậy, việc ấn định lương làm thêm giờ vào buổi tối là 45k/h với mọi lao động tại xưởng là không đúng quy định pháp luật. Bạn nên đề nghị chủ xưởng thay đổi quy định cho phù hợp để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.