BIÊN SOẠN

TRƯƠNG THỊ PHƯƠNG

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

PHẠM KIM DUNG

UÔNG NGỌC THUẨN

NGUYỄN MINH THĂNG

QUÁCH DƯƠNG

VŨ VÂN ĐÌNH

NGÔ QUỲNH HOA

PHAN HỒNG NGUYÊN

PHẠM THỊ LAN ANH

TÔ THỊ THU HÀ

TRẦN MINH TRỌNG

PHẠM THỊ HOÀ

CHÚ DẪN CỦA NHÀ XUẤT BẢN

Đảng, Nhà nước và toàn xã hội ta luôn quan tâm đến thanh niên, tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên được phát triển toàn diện. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ: “Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, đạo đức, lối sống, văn hoá, sức khoẻ, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”; trong đó, công tác giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên là một mặt quan trọng.

Để góp phần nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật trong thanh niên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phối hợp với Bộ Tư pháp xuất bản cuốn sách Cẩm nang pháp luật dành cho thanh niên. Cuốn sách do Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật – Bộ Tư pháp biên soạn, được trình bày dưới dạng hỏi – đáp, thông qua những tình huống cụ thể, sinh động nhằm giải thích pháp luật, giúp thanh niên dễ dàng nắm bắt và vận dụng pháp luật trong cuộc sống.

Xin giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.

Tháng 4 năm 2006

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

I. PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Câu hỏi 1: Tôi bị kẻ xấu ghép hình ảnh của tôi với người khác rồi đưa lên mạng nhằm phá hoại hạnh phúc của gia đình tôi. Hành vi của người này có vi phạm pháp luật không, xin hỏi pháp luật quy định cá nhân có những quyền nhân thân nào? Việc bảo vệ quyền nhân thân được quy định như thế nào?

Trả lời:

 Theo quy định của Bộ luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1995 (từ đây gọi là Bộ luật dân sự 1995), thì quyền nhân thân được hiểu là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Không ai được lạm dụng quyền nhân thân của mình xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền nhân thân của người khác. Việc một người nào đó đã sử dụng hình ảnh của bạn mà không được bạn đồng ý là vi phạm pháp luật. Điều 31 của Bộ luật Dân sự Việt Nam quy định: Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý hoặc thân nhân của người đó đồng ý, nếu người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ngoài quyền của cá nhân đối với hình ảnh, pháp luật còn quy định cá nhân có các quyền nhân thân sau đây:

– Quyền đối với họ, tên;

– Quyền thay đổi họ, tên;

 Quyền xác định dân tộc;

 Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể;

 Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín;

 Quyền đối với bí mật đời tư;

 Quyền kết hôn;

Quyền bình đẳng của vợ chồng;

 Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình;

 Quyền ly hôn;

– Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con;

– Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi;

– Quyền đối với quốc tịch;

– Quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở;

 Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;

– Quyền tự do đi lại, cư trú;

– Quyền lao động;

– Quyền tự do kinh doanh;

– Quyền tự do sáng tạo.

Khi quyền nhân thân của một cá nhân bị xâm phạm, thì người đó có quyền:

– Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu Toà án buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;

– Tự mình cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng;

– Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu Toà án buộc người vi phạm phải bồi thường thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.

Câu hỏi 2: Pháp luật quy định quyền sở hữu được xác lập và chấm dứt trong những trường hợp nào? Trường hợp môt người nhặt được một vật do người khác bỏ quên mà tôi không biết địa chỉ của người đó thì vật đó có đương nhiên thuộc quyền sở hữu của người nhặt được hay không?

Trả lời:

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.

Theo quy định tại Điều 176 của Bộ luật Dân sự năm 1995 thì quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:

– Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;

– Được chuyển giao quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Thu hoa lợi, lợi tức;

– Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;

– Được thừa kế tài sản;

– Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơ0i, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;

– Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 255 của Bộ luật này;

– Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Dân sự thì quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

– Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;

– Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;

– Tài sản bị tiêu huỷ;

– Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;

– Tài sản bị trưng mua;

– Tài sản bị tịch thu;

– Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 255 của Bộ luật này, cụ thể: Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản, thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp người chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu toàn dân, không có căn cứ pháp luật, thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó.

– Các căn cứ khác do pháp luật quy định.

Theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Dân sự năm 1995, đối với tài sản nhặt được do người khác bỏ quên mà không biết địa chỉ của người đó thì tài sản đó không đương nhiên thuộc sở hữu của người nhặt được, người này phải phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà không xác định được ai là chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận, thì vật đó thuộc sở hữu của người nhặt được; nếu vật có giá trị lớn, thì sau khi trừ chi phí bảo quản người nhặt được được hưởng 50% giá trị của vật và phần còn lại thuộc Nhà nước.

Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hóa mà sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, không xác định được ai là chủ sở hữu hoặc không có người đến nhận, thì vật đó thuộc Nhà nước; người nhặt được vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 3: Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn? Khi đăng ký kết hôn cần phải có những giấy tờ gì?

Trả lời:

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Nghị định số 83/1998/NĐ – CP  ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch và Thông tư số 12/1999/TT – BTP ngày 25 tháng 6 năm 1999 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định 83/1998/NĐ – CP, thì việc kết hôn phải được đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức do pháp luật quy định. Mọi nghi thức kết hôn không tuân thủ các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình đều không có giá trị pháp lý. Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận.

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.

Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.

Để được đăng ký kết hôn, các bên nam, nữ cần tiến hành các bước sau:

–  Đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi một trong hai bên cư trú lấy tờ khai xin đăng ký kết hôn theo mẫu chung;

–  Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt, nộp tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình các giấy tờ sau đây:

+ Giấy khai sinh của mỗi bên;

+ Sổ hộ khẩu gia đình của bên nam hoặc bên nữ nơi đăng ký kết hôn. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp cả hai bên nam nữ là công dân Việt Nam đang học tập, lao động, công tác có thời hạn ở nước ngoài, đã cắt hộ khẩu khỏi nơi thường trú, nay về nước xin đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cha mẹ bên nam hoặc bên nữ đăng ký hộ khẩu thường trú, thực hiện việc đăng ký kết hôn.

– Trong trường hợp không đủ các giấy tờ trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.

– Trong trường hợp nghi ngờ một bên hoặc cả hai bên nam nữ mắc bệnh tâm thần không có khả năng nhận thức được hành vi của mình, đang mắc bệnh hoa liễu, thì phải có giấy khám sức khoẻ của cơ quan y tế cấp huyện.

– Tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác (đối với cán bộ, công chức, người lao động, lực lượng vũ trang nhân dân) hoặc của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (đối với nhân dân) của mỗi bên về tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 30 ngày. Trong trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai bên đã có vợ có chồng nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết thì phải nộp bản sao bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án về việc cho ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử.

– Trong trường hợp  một trong hai người không thể đến nộp hồ sơ xin đăng ký kết hôn mà có lý do chính đáng, thì có thể gửi cho Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn đơn xin nộp hồ sơ vắng mặt, trong đơn phải nêu rõ lý do vắng mặt, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

– Vợ chồng đã ly hôn, muốn kết hôn lại với nhau, thì cũng phải tiến hành các bước như người kết hôn lần đầu.

Câu hỏi 4: Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký khai sinh được quy định như thế nào?

Trả lời:

Pháp luật quy định thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

– Thẩm quyền đăng ký khai sinh:

+  Việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú, hoặc nơi trẻ em sinh ra.

+  Trong trường hợp người mẹ thường trú ở một nơi, nhưng lại đăng ký khai sinh cho con ở một nơi khác, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký phải gửi thông báo kèm theo một bản sao Giấy khai sinh cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú để ghi vào Sổ đăng ký khai sinh. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký phải lập một quyển Sổ đăng ký khai sinh riêng cho những trường hợp này, không đưa vào số liệu thống kê số trẻ em sinh của địa phương.

+  Trong trường hợp người mẹ không có hộ khẩu thường trú, đã cắt chuyển hộ khẩu tại nơi thường trú cũ, nhưng chưa đủ thủ tục, điều kiện để được đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi thực tế đang cư trú, thì việc đăng ký cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn.

– Thời hạn đăng ký khai sinh: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày sinh trẻ em, cha, mẹ, hoặc người thân thích, người có trách nhiệm phải khai sinh cho trẻ em; đối với các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, thì thời hạn trên không quá 60 ngày.

– Thủ tục đăng ký khai sinh:

+ Người đi khai sinh nộp Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp và xuất trình các giấy tờ sau đây:

● Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ em (nếu có);

● Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký tạm trú của người mẹ;

● Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký khai sinh.

Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.

Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở Y tế, thì Giấy chứng sinh được thay thế bằng văn bản xác nhận của người làm chứng hoặc của người chỉ huy, người điều khiển phương tiện giao thông, nếu sinh con trên các phương tiện giao thông.

+ Người làm chứng phải có đầy đủ những điều kiện sau đây:

●  Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực và hành vi dân sự đầy đủ;

●  Biết rõ sự việc liên quan đến việc làm chứng;

●  Không có quyền, lợi ích liên quan đến việc làm chứng.

Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung mà họ đã làm chứng. Những giấy tờ có được do hành vi làm chứng sai sự thật sẽ bị thu hồi.

Nếu có đủ các giấy tờ hợp lệ, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp ngay một bản chính Giấy khai sinh cho trẻ em, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh. Bản sao và số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

+ Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, phần khai về cha, mẹ khi chưa xác định được thì trong Giấy khai sinh và trong Sổ đăng ký khai sinh để trống. Nếu có người nhận làm cha, mẹ của trẻ em, thì căn cứ vào Quyết định công nhận việc cha, mẹ nhận con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà ghi tên của người được công nhận là cha, mẹ vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và trong Sổ đăng ký khai sinh của người con.

 Câu hỏi 5: Thủ tục đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc?

Trả lời:

Pháp luật quy định cụ thể những vấn đề này như sau:

a) Thẩm quyền đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc:

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú hoặc nơi đã đăng ký khai sinh của người có đơn yêu cầu có thẩm quyền cho thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh (sau đây gọi chung là thay đổi, cải chính hộ tịch); xác định lại dân tộc đã được đăng ký trong bản chính Giấy khai sinh.

Trong trường hợp đương sự không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn, cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc của người đó.

b) Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc:

Người xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc phải nộp đơn và xuất trình các giấy tờ sau đây:

– Bản chính Giấy khai sinh;

– Sổ hộ khẩu gia đình của người có đơn yêu cầu;

– Chứng minh nhân dân;

Ngoài ra, còn cần có các giấy tờ cần thiết khác chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 29 của Bộ Luật Dân sự (đối với trường hợp xin thay đổi họ, tên), và Điều 30 của Bộ Luật Dân sự (đối với trường hợp xin xác định lại dân tộc). Cụ thể như sau:

* Quyền thay đổi họ, tên

– Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:

+ Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

+ Theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha, mẹ đẻ đã đặt;

+ Theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

+ Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;

+ Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc từ nhỏ mà tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

+ Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

– Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

+ Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.

* Quyền xác định dân tộc

– Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha, mẹ. Trong trường hợp cha và mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau, thì dân tộc của người con được xác định là dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha, mẹ.

– Người đã thành niên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây:

+ Xác định lại theo dân tộc của người cha hoặc người mẹ, nếu cha, mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau;

+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác.

Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.

Đơn xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc phải nói rõ lý do và các nội dung xin thay đổi, cải chính, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người có đơn yêu cầu cư trú. Trong trường hợp xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã không phải nơi đã đăng ký khai sinh, thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây.

Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, đối với người dưới 18 tuổi được thực hiện theo đơn yêu cầu của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. Đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc không trái với các quy định của pháp luật, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc. Căn cứ vào Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp ghi rõ nội dung thay đổi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và bản chính Giấy khai sinh của đương sự. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi một bản sao Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc cho cơ quan Công an cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh để ghi chú nội dung thay đổi vào Sổ đăng ký khai sinh của đương sự. Bản sao và số lượng bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.

c) Từ chối đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc:

Trong trường hợp không có đủ cơ sở để đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh từ chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản.

d) Điều chỉnh giấy tờ, hồ sơ cá nhân sau khi có Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc:

Cơ quan, tổ chức hữu quan hiện đang quản lý hồ sơ cá nhân của đương sự căn cứ vào Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và bản chính Giấy khai sinh đã ghi chú sự thay đổi để điều chỉnh các giấy tờ, hồ sơ cá nhân của đương sự.

Câu hỏi 6: Giao dịch dân sự là gì? Giao dịch dân sự gồm những hình thức nào? Để giao dịch dân sự có có hiệu lực cần những điều kiện nào?

Trả lời:

 Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng của cá nhân, pháp nhân và của các chủ thể khác nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

  Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Trong trường hợp pháp luật có quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải được công chứng Nhà nước chứng nhận, được chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép, thì phải tuân theo các quy định đó.

 Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

–   Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự (có khả năng bằng hành vi của mình sử dụng  quyền và thực hiện nghĩa vụ dân sự);

–   Mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã hội (pháp luật cho phép hoặc không ngăn cấm; xã hội chấp nhận);

–   Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện (tự nguyện thể hiện ý chí, hoàn toàn không bị ép buộc…);

–   Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật (Ví dụ giao dịch mua bán nhà ở phải lập hợp đồng bằng văn bản, phải được công chứng hoặc chứng thực).

Câu hỏi 7: Nghĩa vụ dân sự là gì? Căn cứ phát sinh, chấm dứt nghĩa vụ dân sự?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 285 Bộ Luật dân sự  năm 1995 thì: Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật, thì một hoặc nhiều chủ thể (gọi là người có nghĩa vụ) phải làm một công việc hoặc không được làm một công việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là người có quyền).

Trong giao dịch dân sự, quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia. Ví dụ trong giao dịch mua bán, nghĩa vụ của bên bán là giao vật và có quyền nhận tiền  từ bên mua. Ngược lại, bên mua có quyền nhận vật và có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán với các điều kiện theo thoả thuận.

Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ:

–   Hợp đồng dân sự;

–   Hành vi dân sự đơn phương;

–   Chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;

–   Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;

–   Thực hiện công việc không có uỷ quyền;

–   Những căn cứ khác do pháp luật quy định.

Nghĩa vụ dân sự chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

–   Nghĩa vụ được hoàn thành (bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ);

–   Theo thoả thuận của các bên;

–   Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;

–   Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác;

–   Nghĩa vụ được bù trừ;

–   Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;

–   Thời hiệu khởi kiện (khoảng thời gian trong đó việc khởi kiện có giá trị) đã hết;

–   Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt (không tồn tại pháp nhân đó nữa) mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

–   Bên có quyền là cá nhân đã chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;

–  Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác;

–   Nghĩa vụ cũng chấm dứt trong các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.

–   Trong trường hợp phá sản, thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt theo quy định của pháp luật về phá sản.

Câu hỏi 8: Anh K bán một căn nhà cấp 4 diện tích 35 m2 trên diện tích 60 m5 đất thổ cư( đã được cấp sổ đỏ). Bên mua yêu cầu làm hợp đồng dân sự có công chứng hẳn hoi. Anh K nói không biết hợp đồng dân sự là gì cả nên cho rằng chẳng cần hợp đồng gì hết cho lôi thôi, cứ thỏa thuận việc giao tiền, giao nhà là xong.

Vậy hợp đồng dân sự là gì? gồm những hình thức nào? Nội dung chủ yếu của hợp đồng dân sự là gì? Anh K nói vậy có đúng không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 394 Bộ Luật Dân sự năm 1995 thì hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (là một loại giao dịch dân sự thể hiện sự thống nhất ý chí của hai hoặc nhiều bên).

 Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định đối với loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

Khi các bên thoả thuận giao kết hợp đồng  bằng hình thức nhất định, thì hợp đồng được coi là đã giao kết khi đã tuân theo hình thức đó.

Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản, phải được chứng nhận của công chứng Nhà nước, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép, thì phải tuân theo các quy định này.

Nội dung chủ yếu của hợp đồng là những điều khoản mà thiếu những điều khoản đó, thì hợp đồng không thể giao kết được.

 Nội dung chủ yếu của hợp đồng do pháp luật quy định; nếu pháp luật không quy định, thì theo thoả thuận của các bên.

 Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:

– Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;

–  Số lượng, chất lượng;

–  Giá, phương thức thanh toán;

–  Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

–  Quyền, nghĩa vụ của các bên;

–  Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

–  Ngoài những nội dung chủ yếu trên, trong hợp đồng có thể có các nội dung khác mà các bên thoả thuận.

Mua bán, nhà ở là một loại giao dịch dân sự. Loại giao dịch này đòi hỏi phải được lập thành văn bản (gọi là hợp đồng mua bán nhà ở), phải được công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, việc anh K nói là không đúng.

Câu hỏi 9: Cày xong thửa ruộng, anh Q vào nhà bạn chơi, định uống chén nước xong ra ngay. Thế nhưng vui chuyện cùng bạn nên anh  quên buộc trâu, để trâu ăn mất gần 100 m2 ngô đang kỳ trổ bông của bà Đ. Bà Đ bắt anh Q phải đền toàn bộ thiệt hại cho bà (ước tính khoảng 350.000 đồng). Anh chỉ chịu đền một nửa vì cho rằng anh không cố ý. Chẳng qua là anh quên buộc trâu thôi. Trong trường hợp này, anh Q có phải đền bù toàn bộ thiệt hại cho bà Đ không?

Trả lời:

Mặc dù không cố  ý nhưng để trâu ăn ngô, gây thiệt hại cho bà Đ là lỗi của anh Q. Gây thiệt hại cho người khác thì  phải bồi thường. Do vậy, việc bà Đ yêu cầu anh Q phải bồi thường thiệt hại cho bà là đúng. Anh Q có trách nhiệm phải bồi thường.

Những trường hợp như thế này gọi là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (là bồi thường thiệt hại gây nên không phải do vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng mà là do vi phạm pháp luật).

Điều 609 Bộ Luật dân sự quy định :“Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền lợi, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường”.

 Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 610 Bộ Luật Dân sự năm 1995, như sau:

– Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, về phương thức bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế, thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu toà án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

Căn cứ các quy định trên đây thì về nguyên tắc, anh Quang phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bà Đ. Tuy nhiên toàn bộ là bao nhiêu thì cần xem xét cụ thể. Cũng cần xem xét thêm khả năng kinh tế của gia đình anh Q và việc giữ gìn mối quan hệ tình cảm xóm giềng giữa họ để xử lý vấn đề một cách hợp tình, hợp lý, đúng pháp luật. 

Câu hỏi 10:

Hai con trai ông B là N (13 tuổi) và T (12 tuổi) chơi đuổi bắt. Chẳng may chúng xô đổ xe máy anh V (dựng cạnh đường), làm vỡ yếm, vỡ gương xe máy. Anh V phải thay yếm và gương hết 426.000 đồng. Tuy xót của nhưng nghĩ tình hàng xóm, láng giềng nên anh V chỉ yêu cầu ông B bồi thường cho gần một nửa số tiền thay thế các phụ tùng trên 200.000 đồng). Ông B cho rằng con làm con chịu, cha làm cha chịu và kiên quyết  không chịu bồi thường cho anh V. Trong trường hợp này, ông  B có phải bồi thường không?

Trả lời:

Điều 611 (Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân) Bộ Luật Dân sự năm 1995 quy định việc bồi thường thiệt hại (ngoài hợp đồng) của cá nhân, như sau:

– Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại, thì phải tự bồi thường.

– Khi người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ, thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng, thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 625 của Bộ luật này.

Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại, thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường, thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

– Khi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có cá nhân, tổ chức giám hộ, thì cá nhân, tổ chức đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường, thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ, thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

Đối chiếu với quy định trên thì ông B phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho anh V là đúng. Anh V không chỉ có quyền yêu cầu bồi thường một nửa mà có quyền yêu cầu bồi thường toàn bộ thiệt hại: tiền thay thế phụ tùng xe (426.000 đồng), thậm chí cả tiền công đi thay, thiệt hại khác (nếu có) do đi thay phụ tùng xe gây nên…. Tuy nhiên, việc anh V chỉ yêu cầu bồi thường gần một nửa thiệt hại để giữ tình nghĩa hàng xóm láng giềng là việc làm rất đẹp, đáng được khuyến khích, biểu dương. Ông B cần nhận rõ điều đó và thực hiện trách nhiệm của mình.

II. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Câu hỏi 11: Năm nay tôi 18 tuổi, tôi yêu anh H cùng thôn và cùng làm ở Đội sản xuất. Tháng trước, anh H đã tổ chức sinh nhật 19 tuổi. Chúng tôi định tổ chức kết hôn sau khi anh H đã qua tuổi 19 và trước khi lên đường nhập ngũ nhưng mọi người nói anh H chưa đủ tuổi kết hôn theo luật định. Vậy Luật hôn nhân và gia đình quy định điều kiện kết hôn như thế nào? Chúng tôi có đủ điều kiện về tuổi kết hôn không?

Trả lời:

Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

           – Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên;

           – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép và cản trở;

           – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này như.

+ Người đang có vợ hoặc có chồng;

+ Người mất năng lực hành vi dân sự;

+ Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

+ Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Giữa những người cùng giới tính (như giữa nam với nam, giữa nữ với nữ). 

         Trường hợp của chị và anh H vẫn có thể kết hôn được nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên, riêng về tuổi kết hôn, anh H sau khi tổ chức xong sinh nhật tuổi 19, kể từ sau ngày sinh nhật anh H coi như bước vào tuổi hai mươi, đủ điều kiện về tuổi kết hôn theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật hôn nhân và gia đình: Nam đang ở tuổi hai mươi, nữ đang ở tuổi mười tám thì đủ điều kiện về tuổi kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

Câu hỏi 12:Việc tổ chức lễ cưới công khai ở gia đình, có đông đủ họ hàng, bạn bè đến dự và chứng kiến nhưng không đăng ký kết hôn ở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì có giá trị pháp lý không ? 

Trả lời:

 Việc kết hôn phải do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi cư trú  của một trong haibên kết hôncông nhận và ghi vào sổ kết hôn thì hai bên nam nữ kết hôn mới được thừa nhận là vợ chồng trước pháp luật và có những quyền lợi của người vợ, người chồng được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Việc tổ chức lễ cưới ở gia đình, dù công khai, có nhiều người biết, cũng chỉ là nghi thức kết hôn theo tục lệ.

Việc tổ chức lễ cưới theo tục lệ chỉ là việc riêng của người kết hôn, không có ý nghĩa pháp lý để nói rằng hai bên nam nữ kết hôn đã là vợ chồng trước pháp luật. Ngược lại, nếu việc kết hôn đã được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận và ghi vào sổ kết hôn, cấp giấy chứng nhận kết hôn thì dù rằng chưa tổ chức hay không tổ chức lễ cưới theo tục lệ địa phương, phong tục dân tộc hay nghi lễ tôn giáo, hai bên vẫn được thừa nhận là vợ chồng trước pháp luật và có những quyền lợi của người vợ, người chồng được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Ví dụ: một trong hai người đi nước ngoài (học tập, công tác, lao động xuất khẩu…) có tài sản đem về nước thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chứ không phải là tài sản riêng của người ra nước ngoài. Nếu một bên chết trước thì tài sản chung đó được chia đôi; ngoài ra, người vợ hoặc chồng còn sống được quyền thừa kế tài sản của người chồng hoặc người vợ đã chết để lại.

  Câu hỏi 13: Anh B có vợ và 2 con ở quê, anh công tác ở thành phố yêu một cô gái mới ra trường làm cùng cơ quan, hai người sống với nhau như vợ chồng, mặc dù mọi người trong cơ quan đã nhắc nhở nhưng anh B nói anh không bỏ vợ con, quan hệ giữa anh và cô gái kia chỉ quan hệ bạn bè thân thích, còn cô gái kia thì yêu anh B thật sự, cô hy vọng anh B sẽ vì cô mà ly hôn với vợ ở quê…Vậy, trường hợp của anh B và cô gái kia có vi phạm chế độ một vợ, một chồng không? Pháp luật quy định xử lý tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như thế nào?

Trả lời:

 Quan hệ của anh B và cô gái kia là quan hệ trái pháp luật, vi phạm chế độ một vợ, một chồng quy định tại khoản 2, Điều 4 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000: Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Trong trường hợp đã nhắc nhở nhiều lần nhưng vẫn tiếp tục chung sống như vợ chồng với người khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

– Đang có vợ hoặc có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng;

 – Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng.

  – Ngoài ra, bị buộc chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật đó.

Trong trường hợp đã xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình mà vẫn tái phạm thì sẽ phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 147 Bộ luật hình sự năm 1999 :

– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

 – Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Câu hỏi 14: Tảo hôn là gì? Tảo hôn và tổ chức tảo hôn  bị pháp luật xử lý như thế nào?

Trả lời:    

 Tảo hôn là việc kết hôn trái pháp luật vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Việc kết hôn trái pháp luật sẽ bị Toà án nhân dân huỷ. Hành vi tảo hôn hoặc tổ chức tảo hôn đã bị nhắc nhở nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì tuỳ mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21-11-2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây :

        – Cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đến tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Toà án buộc chấm dứt quan hệ đó;

        – Tổ chức việc kết hôn cho người chưa đến tuổi kết hôn.

        Hành vi tổ chức tảo hôn hoặc tảo hôn đã bị xử phạt hành chính mà vẫn tái phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 148 Bộ luật hình sự năm 1999: Người nào có một trong những hành vi sau đây đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

      – Tổ chức việc kết hôn cho những người chưa đến tuổi kết hôn;

      – Cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật cho những người chưa đến tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Toà án buộc chấm dứt quan hệ đó.

Câu hỏi 15: Hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình thì bị xử lý như thế nào?

 Trả lời:

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 87/NĐ- CP ngày 21-11-2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình thì hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, người có công nuôi dưỡng mình, các thành viên khác trong gia đình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.

Trong trường hợp phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử lý theo quy định tại Điều 151 Bộ luật hình sự năm 1999: Người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

III. PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG

 MA TUÝ, MẠI DÂM, HIV/AIDS

1. PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ

Câu hỏi 16: Xin cho biết những hành vi nào liên quan đến ma tuý bị nghiêm cấm?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống ma tuý được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2001, thì những hành vi sau đây bị nghiêm cấm:

a) Nghiêm cấm việc trồng cây có chứa chất ma tuý:

Cây có chứa chất ma tuý bao gồm cây thuốc phiện (cây anh túc), cây côca, cây cần sa hoặc cây khác có chứa chất ma tuý.

b) Nghiêm cấm việc sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, mua bán, phân phối, giám định, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nghiên cứu trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, tiền chất , thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần:

 Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.

– Tiền chất là các hoá chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma tuý, được quy định trong danh mục do Chính phủ quy định (Ephedrin, Pseudoephedrin, Acetic anhydrit…).

Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.

 Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh được quy định trong danh mục do Bộ Y tế ban hành, có chứa các chất như là chất gây nghiện, chất hướng thần.

c) Nghiêm cấm việc sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý; xúi giục, cưỡng bức, lôi kéo, chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma tuý:

– Sử dụng trái phép chất ma tuý là hành vi tự mình hoặc nhờ người khác đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể mình dưới bất kỳ hình thức nào nhằm đáp ứng nhu cầu về ma tuý. Việc sử dụng trái phép chất ma tuý có thể thực hiện bằng các  hình thức như: hút, hít, nuốt, uống, tiêm, chích…

– Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý là hành vi tập hợp một số người có nhu cầu sử dụng ma tuý, chuẩn bị địa điểm, các dụng cụ, phương tiện (bàn đèn, bơm, kim tiêm…) và chất ma tuý để tiến hành đưa chất ma tuý  vào cơ thể của những người khác một cách trái phép. Tuy nhiên, việc sử dụng các loại thuốc có chất gây nghiện để chữa bệnh theo chỉ định của bác sỹ là được phép.

– Xúi giục là hành vi thúc đẩy, khuyến khích, động viên người khác sử dụng trái phép chất ma tuý.

– Cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma tuý là hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác buộc họ sử dụng trái phép chất ma tuý trái với ý muốn của họ.

– Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý là hành vi rủ rê, dụ dỗ hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm khêu gợi sự ham muốn sử dụng ma tuý của người khác để họ sử dụng trái phép chất ma tuý.

– Chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma tuý là một loạt hành vi như cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc bao che, dung túng cho việc sử dụng trái phép chất ma tuý.

d. Nghiêm cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử dụng trái phép chất ma tuý:

Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử dụng trái phép chất ma tuý có thể là: sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán bàn đèn, tẩu dùng để hút thuốc phiện hoặc các dụng cụ khác có thể được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhưng lại dùng các phương tiện đó để sản xuất các chất ma tuý như bình cầu, ống nghiệm, bơm tiêm…

e. Nghiêm cấm hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội về ma tuý mà có:

Hành vi hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội về ma tuý mà có là hành vi dùng tiền, tài sản có được do buôn bán ma tuý để thành lập công ty, đầu tư vào các dự án, cho người khác (vợ, chồng, con cái, cha, mẹ) đứng tên để mua bất động sản… 

g. Nghiêm cấm việc chống lại hoặc cản trở việc cai nghiện ma tuý.

h. Nghiêm cấm việc trả thù hoặc cản trở người có trách nhiệm hoặc người tham gia phòng, chống ma tuý.

i. Nghiêm cấm việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý.

k. Các hành vi trái phép khác về ma tuý.

Câu hỏi 17: Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, tổ chức trong đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma tuý được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Phòng, chống ma tuý là trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và của toàn xã hội.

Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phát hiện, cung cấp nhanh chóng các thông tin về tệ nạn ma tuý cho cơ quan công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết kịp thời những thông tin, tố giác về tệ nạn ma tuý.

Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phát hiện, báo cáo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trồng cây có chứa chất ma tuý; tham gia triệt phá cây có chất ma tuý do chính quyền địa phương tổ chức.

Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma tuý được quy định cụ thể như sau:

– Đối với cá nhân và gia đình: 

+  Giáo dục thành viên trong gia đình, thân nhân về tác hại của ma tuý và thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống ma tuý; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn thành viên trong gia đình tham gia tệ nạn ma tuý;

+  Thực hiện đúng chỉ định của thầy thuốc về sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần để chữa bệnh;

+ Đấu tranh với các hành vi trái phép về ma tuý của thân nhân và của người khác;

+  Tham gia, hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma tuý tại các cơ sở cai nghiện và tại cộng đồng; theo dõi, giúp đỡ người đã cai nghiện ma tuý hoà nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện.

– Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên:

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

+ Tổ chức và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục nhân dân kiến thức pháp luật về phòng, chống ma tuý; xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, văn minh;

+  Phòng ngừa, ngăn chặn người của tổ chức mình và mọi công dân tham gia tệ nạn ma tuý;

+  Giám sát hoạt động phòng, chống ma tuý ở cơ quan, nhà trường, các cơ sở giáo dục khác và địa bàn dân cư;

+  Phối hợp với chính quyền các cấp, các cơ quan có thẩm qụyền để vận động cai nghiện ma tuý; tham gia giáo dục, dạy nghề, tìm việc làm và giúp đỡ  người đã cai nghiện ma tuý hoà nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện.

– Trách nhiệm của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác:

+  Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về phòng, chống ma tuý; giáo dục pháp luật về phòng, chống ma tuý và lối sống lành mạnh cho học sinh, sinh viên, học  viên; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn học sinh, sinh viên, học viên tham gia tệ nạn ma tuý;

+  Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương để quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống ma tuý;

+  Phối hợp với cơ quan y tế và chính quyền địa phương tổ chức xét nghiệm khi cần thiết để phát hiện học sinh, sinh viên, học viên nghiện ma tuý.

– Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và các cơ quan thông tin, tuyên truyền:

+  Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức phòng, chống ma tuý ở cơ quan, đơn vị mình; phòng ngừa, ngăn chặn cán bộ, công chức và cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia tệ nạn ma tuý; tuyên truyền, động viên cán bộ, công chức và cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và nhân dân phát hiện, tố giác, đấu tranh với tệ nạn ma tuý.

+  Các cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân tổ chức tuyên truyền, giáo dục để nhân dân nhận thức rõ về tác hại của ma tuý; chủ trương, chính sách, pháp luật, biện pháp của nhà nước về phòng, chống ma tuý.

–  Trách nhiệm của người nghiện ma tuý và gia đình có người nghiện ma tuý:

+ Người nghiện ma tuý là người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này.

Người nghiện ma tuý có trách nhiệm tự khai báo về tình trạng nghiện ma tuý của mình với cơ quan, tổ chức nơi làm việc hoặc chính quyền cơ sở nơi cư trú và tự đăng ký hình thức cai nghiện; tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cai nghiện ma tuý.

+   Gia đình có người nghiện ma tuý có trách nhiệm báo cho chính quyền cơ sở về người nghiện ma tuý trong gia đình mình và tình trạng nghiện của người đó; giúp người nghiện ma tuý cai nghiện tại gia đình theo sự hướng dẫn, giám sát của cán bộ y tế và chính quyền cơ sở; theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện sử dụng trái phép chất ma tuý hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội; hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện và đóng góp kinh phí cai nghiện theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 18: Những đối tượng nghiện ma tuý nào bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?Trình tự, thủ tục và thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật, những người nghiện ma tuý sau bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

– Người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định.

– Người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên tự nguyện xin đi cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.

– Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định thì được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ.

– Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tự nguyện hoặc được gia đình làm đơn xin cai nghiện thì được nhận vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ.

Khi đưa một người nghiện đi cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc cần tiến hành những trình tự và thủ tục sau:

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi người nghiện cư trú hoặc nơi người nghiện có hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý đối với người không có nơi cư trú nhất định, lập hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện). Công an cấp xã chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ… giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ này.

Hồ sơ xét đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:

–  Sơ yếu lý lịch của người nghiện;

– Các biện pháp cai nghiện đã được áp dụng;

– Những tài liệu khác có liên quan đến nhân thân của người nghiện (nếu có);

– Nhận xét của công an cấp xã, ý kiến của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể, tổ chức xã hội mà người đó là thành viên.

Sau khi nhận được hồ sơ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng tư vấn để giúp việc xét duyệt hồ sơ đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Thành phần Hội đồng tư vấn gồm:  Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội (thường trực hội đồng), Trường phòng Tư pháp, Trưởng phòng Y tế và Trưởng công an cấp huyện.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng  phòng Lao động – Thương binh và Xã hội gửi hồ sơ đến các thành viên Hội đồng tư vấn và triệu tập họp Hội đồng tư vấn. Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ tập thể, xem xét và biểu quyết từng trường hợp cụ thể, kết luận theo đa số. Nếu người nghiện là người chưa thành niên, Hội đồng tư vấn mời đại diện cơ quan bảo vệ và chăm sóc trẻ em cùng cấp tham gia phiên họp.

Trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng tư vấn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét và quyết định việc đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quyết định được gửi cho cá nhân và gia đình người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ và cơ sở cai nghiện bắt buộc. 

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, cơ quan công an cấp huyện có trách nhiệm đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Người nghiện ma tuý bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền về việc đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Thời hạn cai nghiện ma tuý tại cơ sở:

Cai nghiện bắt buộc từ một năm đến hai năm. Thời hạn được tính từ thời điểm cơ sở cai nghiện bắt buộc làm thủ tục tiếp nhận. 

Người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định bị đưa vào sơ sở cai nghiện bắt buộc bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính.

Câu hỏi 19: Chúng tôi rất đau lòng khi vừa phát hiện ra con trai mình đã nghiện ma tuý. Xin hỏi con trai chúng tôi có được phép cai nghiện tại gia đình và cộng đồng không? Muốn được cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng thì người nghiện và gia đình có người nghiện cần tiến hành những thủ tục gì?

Trả lời:

Cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng là việc thực hiện các hoạt động y tế, tâm lý, xã hội nhằm giúp người nghiện phục hồi nhân cách, sức khoẻ, sống không lệ thuộc vào ma tuý; các hoạt động này được thực hiện tại gia đình và xã phường, thị trấn, nơi người nghiện cư trú.

Nếu con trai bạn không thuộc diện bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép các chất ma tuý thì được phép cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

Người nghiện ma tuý và gia đình cần tiến hành những thủ tục sau để được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng:

+ Người nghiện ma tuý phải tự khai báo về tình trạng nghiện ma tuý của bản thân và đăng ký hình thức cai nghiện;

+ Trong trường hợp người nghiện ma tuý không tự khai báo, gia đình hay người giám hộ có trách nhiệm khai báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về người nghiện ma tuý và tình trạng nghiện của người đó trong gia đình mình;

+ Trong trường hợp người nghiện ma tuý khai báo với các cơ quan, tổ chức nơi làm việc thì cơ quan, tổ chức đó lập danh sách và thông báo đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

– Hồ sơ ban đầu của người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng bao gồm:

+ Bản tự khai báo về tình trạng nghiện ma tuý của bản thân hoặc biên bản, tài liệu về việc gia đình hay người giám hộ khai báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã về người nghiện ma tuý trong gia đình mình và tình trạng của người nghiện;

+ Bản cam kết cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

Sau khi Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nghiện ma tuý cư trú nhận được hồ sơ. Căn cứ vào hồ sơ, hoàn cảnh gia đình của người nghiện ma tuý và tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét ra quyết định cho người nghiện ma tuý được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, phân công trách nhiệm cho Tổ công tác cai nghiện phối hợp với Tổ trưởng dân phố hoặc Trưởng thôn, bản, làng giúp đỡ người được cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

– Pháp luật quy định trong quá trình thực hiện cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, người nghiện và gia đình họ có trách nhiệm:

Đối với người nghiện:

+ Tự khai báo về tình trạng nghiện ma tuý của mình;

+ Cam kết thực hiện cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;

+ Thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước và các quy định về chuyên môn, kế hoạch cai nghiện;

+ Liên hệ thường xuyên, chặt chẽ với cán bộ được Tổ công tác phân công giúp đỡ;

+ Đóng góp các khoản chi phí cai nghiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Đối với gia đình của người nghiện ma tuý:

+ Kịp thời khai báo với Uỷ ban nhân cấp xã về người nghiện ma tuý trong gia đình mình và tình trạng nghiện của người đó;

+ Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập hồ sơ và xây dựng kế hoạch cai nghiện;

+ Chăm sóc, quản lý, theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện sử dụng trái phép chất ma tuý hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội;

+ Xây dựng gia đình hoà thuận, các thành viên trong gia đình thương yêu, quý trọng nhau, giúp người nghiện ma tuý xoá bỏ mặc cảm, quyết tâm cai nghiện, hoà nhập cộng đồng;

+ Đóng góp chi phí cai nghiện cho người chưa thành niên theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Đối với gia đình của người nghiện ma tuý:

+ Kịp thời khai báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã về người nghiện ma tuý trong gia đình mình và tình trạng nghiện của người đó;

+ Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập hồ sơ và xây dựng kế hoạch cai nghiện;

+ Chăm sóc, quản lý, theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện sử dụng trái phép chất ma tuý hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội;

+ Xây dựng gia đình hoà thuận, các thành viên trong gia đình thương yêu, quý trọng nhau, giúp người nghiện ma tuý xoá bỏ mặc cảm, quyết tâm cai nghiện, hoà nhập cộng đồng;

+ Đóng góp chi phí cai nghiện cho người chưa thành niên theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

–  Thời gian cai nghiện tại gia đình và cộng đồngít nhất là 06 tháng.

Về việc cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý:

Trong thời hạn 15 ngày trước khi kết thúc thời hạn cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, Tổ công tác cai nghiện chủ trì phối hợp với Tổ trưởng tổ dân cư và gia đình (hay người giám hộ) của người đã cai nghiện tổ chức họp tổ dân cư để xem  xét, đánh giá kết quả cai nghiện ma tuý của người được cai nghiện và đề nghị cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý cho người có đủ điều kiện. Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng cho người đã cai nghiện có đủ các tiêu chuẩn sau:

+ Không còn chất ma tuý trong cơ thể;

+ Thực hiện đầy đủ các cam kết cai nghiện;

+ Chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành vi, có lối sống lành mạnh và được 2/3 số người trong Tổ dân cư dự họp đồng ý cấp giấy chứng nhận.

Sau khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng cho người đã cai nghiện, Tổ công tác cai nghiện phối hợp với Tổ dân cư, gia đình người đã cai nghiện, cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức cuộc họp công bố việc hoàn thành quy trình cai nghiện, trao giấy chứng nhận đã cai nghiện, bàn giao người nghiện cho gia đình và Tổ dân cư tiếp tục quản lý, giám sát và giúp đỡ tại gia đình và cộng đồng.

Trường hợp người cai nghiện chưa đủ các tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, Tổ công tác cai nghiện báo cáo và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định cho họ tiếp tục cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng trong thời hạn 3 tháng. Việc quyết định cho họ tiếp tục cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng được áp dụng không quá hai lần. Nếu vẫn không đủ tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Nếu sau một năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng mà người được cấp giấy chứng nhận đó không tái nghiện thì họ được coi như chưa bị áp dụng hình thức cai nghiện này.   

Câu hỏi 20: Chế độ khen thưởng đối với người có thành tích trong phòng, chống ma tuý được quy định như thế nào?

Trả lời:

Tệ nạn ma tuý là hiểm họa lớn cho toàn xã hội, gây tác hại cho sức khoẻ, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội.

Vì vậy, phòng, chống ma tuý là trách nhiệm của mọi cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và của toàn xã hội. Nhà nước có chính sách khuyến khích, bảo vệ cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống tệ nạn ma tuý; tổ chức đấu tranh chống các tội phạm về ma tuý và sử dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế, pháp luật, văn hoá, xã hội, nghiệp vụ để tuyên truyền, vận động nhân dân, cán bộ, công chức và cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia phòng, chống tệ nạn ma tuý.

Mọi hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật; việc xử lý phải kiên quyết, công khai và thông báo cho cơ quan, tổ chức, chính quyền cơ sở nơi người vi phạm làm việc hoặc cư trú.

Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích trong đấu tranh phòng, chống ma túy thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 21: Thế nào là hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý? Hành vi đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Trả lời:

Tàng trữ trái phép chất ma tuý là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma tuý ở bất cứ nơi nào như trong nhà, ngoài vườn, chôn xuống đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe… mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma tuý.

Vận chuyển trái phép chất ma tuý là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma tuý từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào. Việc vận chuyển trái phép đó có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, máy bay, tàu thuỷ, tàu hoả… trên các tuyến đường khác nhau.

Mua bán trái phép chất ma tuý là các hành vi trao đổi chất ma tuý dưới các hình thức như: Bán trái phép chất ma tuý cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc của chất ma tuý do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma tuý cho người khác để hưởng hoa hồng hoặc các lợi nhuận khác; mua chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác; xin chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác; tàng trữ chất ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác; vận chuyển ma tuý nhằm bán trái phép cho người khác; dùng chất ma tuý để trao đổi thanh toán trái phép ( không phụ thuộc vào nguồn gốc của chất ma tuý do đâu mà có); dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán lấy chất ma tuý để bán lại trái phép cho người khác.

Chiếm đoạt chất ma tuý là hành vi lấy chất ma tuý về cho mình bằng vũ lực hoặc bằng các thủ đoạn khác.

Tất cả các hành vi nói trên cấu thành nên tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 194 của Bộ luật hình sự năm 1999. Cụ thể như sau:

a) Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội nhiều lần;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

+ Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ 500 gam đến dưới một kilôgam;

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

+ Lá, hoa, quả, cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

+ Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

+ Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

+ Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm đánh dấu (+) nêu trên (tương ứng với điểm g đến điểm n khoản 2 Điều 199 Bộ luật hình sự năm 1999);

+ Tái phạm nguy hiểm.

c) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

 + Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

+ Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ 100 gam đến dưới 300;

 + Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

+ Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm có đánh dấu (+) thuộc mục c trên đây (tương ứng với các điểm từ a đến g khoản 3 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999).

d) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ 05 kilôgam trở lên;

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ 100 gam trở lên;

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ 75 kilôgam trở lên;

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ 600 kilôgam trở lên;

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ 150 kilôgam trở lên;

+ Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ 300 gam trở lên;

+ Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ 750 mililít trở lên;

+ Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm đánh dấu (+) tại mục d nêu trên (tương ứng các điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999).

đ) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 500 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.

Câu hỏi 22: B là thanh niên chưa có vợ đã từng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép ma tuý và bị xử phạt tù 03 năm. Sau khi ra tù được một thời gian B lại quay lại con đường cũ, tổ chức hút, hít tại nhà và bị công an bắt giữ cùng những người hút, hít. Xin hỏi theo quy định của pháp luật thì hành vi của B sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

 Tại điều 197 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định:

a) Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 đến 07 năm.

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Phạm tội nhiều lần;

– Đối với nhiều người;

– Đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;

– Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;

– Đối với người đang cai nghiện;

– Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

– Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

– Tái phạm nguy hiểm.

c)Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

– Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

– Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người mà tỷ lệ thương tật 31% đến 60%;

– Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người;

– Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.

d) Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

– Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

– Gây chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

đ) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Câu hỏi 23: Công an quận P  bắt quả tang một đám thanh niên đang tiêm chích ma tuý tại quán karaoke của ông H. Qua điều tra cho thấy ông H đã nhiều lần cho đám thanh niên này thuê phòng hát karaoke để làm địa điểm sử dụng ma tuý. Hỏi ông H phạm tội gì và phải chịu hình phạt như thế nào?

Trả lời:

Điều 198 Bộ luật  Hình sự năm 1999 quy định:

– Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Phạm tội nhiều lần;

+ Đối với trẻ em;

+ Đối với nhiều người;

+ Tái phạm nguy hiểm.

-Người phạm tội còn thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, ông H đã phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật Hình sự năm 1999. Ông H đã phạm tội nhiều lần và đối với nhiều người nên ông H sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm và còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Câu hỏi 24: B là nữ sinh vừa trượt tốt nghiệp phổ thông trung học, đã nhiều lần sử dụng ma tuý đã bị đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, nhưng chứng nào tật ấy, sau khi ra khỏi cơ sở B vẫn tiếp tục sử dụng ma tuý. B sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Hành vi của B sẽ bị xử lý theo Điều 199 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về tội sử dụng trái phép chất ma tuý như sau:

– Người nào sử dụng trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục nhiều lần và đã bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn tiếp tục sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

– Tái phạm tội này thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Câu hỏi 25: Hành vi cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng ma tuý sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Hành vi này sẽ bị xử lý theo Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 1999, cụ thể như sau:

– Người nào cưỡng bức hoặc lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội nhiều lần;

+ Vì động cơ đê hèn;

+ Đối với người chưa thành niên từ  đủ 13 tuổi trở lên;

+ Đối với phụ nữ mà biết là đang có thai;

+ Đối với nhiều người;

+ Đối với người đang cai nghiện;

+ Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

+ Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

+ Tái phạm nguy hiểm.

-Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

+ Gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người;

+ Đối với trẻ em dưới 13 tuổi.

– Phạm tội trong trường hợp gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

2. PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM

Câu hỏi 26: Chúng tôi được biết Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn mại dâm nói riêng, đặc biệt đã ban hành Pháp lệnh Phòng chống mại dâm để điều chỉnh vấn đề này. Đề nghị cho chúng tôi biết Pháp lệnh quy định những hành vi cụ thể nào về mại dâm và liên quan đến mại dâm bị nghiêm cấm?

Trả lời:

Nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân hiểu và nhận thức đầy đủ về phòng, chống mại dâm, có ý thức tự giác chấp hành, góp phần giảm thiểu những tác động xấu từ tệ nạn mại dâm đến xã hội, Điều 4 của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm quy định cụ thể các hành vi trái pháp luật bị nghiêm cấm về mại dâm và liên quan đến mại dâm bao gồm: mua dâm, bán dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm, lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm và các hành vi khác liên quan đến hoạt động mại dâm. Theo đó, các hành vi được hiểu như sau:

– Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.

– Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

– Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.

– Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

– Tổ chức hoạt động mại dâm là hành vi bố trí, sắp xếp để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

– Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm.

– Bảo kê mại dâm là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín hoặc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm.

– Cưỡng bức bán dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm.

Câu hỏi 27: Ở tổ dân phố nơi tôi cư trú đang phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân hưởng ứng thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, tích cực tham gia xoá bỏ mọi tệ nạn xã hội, trong đó có tệ nạn mại dâm. Đề nghị cho chúng tôi biết trách nhiệm của mỗi cá nhân công dân trong công tác phòng, chống mại dâm?

Trả lời:

Nhận thức rõ mại dâm là tệ nạn làm băng hoại giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phá vỡ nền tảng hạnh phúc gia đình, làm mất ổn định xã hội, là nguyên nhân lây lan các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ sau, Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm xác định việc phòng, chống mại dâm là trách nhiệm của cả cộng đồng, của toàn xã hội. Vì vậy, Pháp lệnh quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể, gia đình và cá nhân trong phòng, chống mại dâm.

Tại Điều 8 Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm năm 2003 đã quy định rõ: Mọi cá nhân và gia đình có trách nhiệm tham gia phòng chống mại dâm”. Việc thực hiện trách nhiệm này được tiến hành theo nhiều biện pháp khác nhau. Mỗi cá nhân cần nhận thức đúng đắn và sâu sắc về vấn đề phòng chống mại dâm và tích cực tham gia tuyên truyền, giáo dục về công tác này; phát hiện, thông báo hoặc tố giác kịp thời với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các hành vi trái pháp luật về mại dâm và liên quan đến mại dâm; chấp hành sự thanh, kiểm tra của Nhà nước; cùng với các thành viên trong gia đình giáo dục lối sống lành mạnh, phát huy truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình văn hoá (Điều 10, Điều 13, Điều 18 và Điều 21 của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003).

Bên cạnh đó, đối với một số cá nhân tham gia vào việc điều hành các cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, cơ sở kinh doanh vũ trường, karaokê, xoa bóp, tắm hơi, và các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm) hoặc sản xuất, lưu hành, sử dụng dược phẩm kích thích tình dục…, bên cạnh trách nhiệm nêu trên còn phải tuân thủ theo đúng những yêu cầu mà Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 quy định.

Câu hỏi 28: Ở thị trấn của tôi có nhà anh Th và nhà cô K mở cơ sở kinh doanh karaokê nhưng thực chất là chứa gái mại dâm và tổ chức các hoạt động mại dâm, gây nhiều bất bình cho bà con xung quanh. Vì không hiểu rõ luật pháp nên chúng tôi rất muốn biết anh Th và cô K có vi phạm pháp luật không, nếu có thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Chứa mại dâm là hành vi vi phạm pháp luật đã được quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 của Nhà nước ta. Theo sự việc mà bạn phản ánh, anh Th và cô K đã vi phạm Điều 254 Bộ luật hình sự với tội danh “Tội chứa mại dâm”.

Áp dụng điều luật trên, anh Th và cô K có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

Nếu phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:

– Có tổ chức;

– Cưỡng bức mại dâm;

– Phạm tội nhiều lần;

– Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi;

– Gây hậu quả nghiêm trọng;

– Tái phạm nguy hiểm.

Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

– Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

– Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai mươi năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, anh Th và cô K còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm do hành vi phạm tội của mình. Cơ sở kinh doanh của các đối tượng trên còn bị xem xét thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh.

Câu hỏi 29: Gần nhà tôi có nhiều anh xe ôm ban ngày chạy xe nhưng ban đêm lại hoạt động theo nghề “tay trái”, đó là đi dắt mối cho các khách mua dâm và gái bán dâm hoạt động trong vùng. Đề nghị cho  biết theo quy định của pháp luật thì hành vi này bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Hành vi của các anh xe ôm nói trên rất đáng lên án vì đã tiếp tay cho tệ nạn mại dâm phát triển và đã phạm vào “Tội môi giới mại dâm” được quy định tại Điều 255 của  Bộ luật hình sự năm 1999, cụ thể họ sẽ bị xử lý như sau:

– Người nào dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Phạm tội nhiều lần;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Đối với nhiều người;

+ Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

– Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng.

Câu hỏi 30: Ông Y là chủ cơ sở sản xuất kinh doanh có tiếng của thị trấn X, bị phát hiện khi đang thực hiện hành vi mua dâm với cháu H. Theo kết quả điều tra của công an, tại thời điểm xảy ra sự việc, cháu H còn 2 tháng nữa mới đủ 17 tuổi. Tuy nhiên, nhiều người trong gia đình ông Y thì cho rằng hành vi của ông Y chỉ đáng bị xử phạt hành chính, do cháu H cũng đã thoả thuận để bán dâm, chứ không phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đề nghị cho chúng tôi biết pháp luật quy định xử lý đối với hành vi này như thế nào?

Trả lời:

Trong trường hợp này, hành vi của ông Y đã cấu thành tội danh “Tội mua dâm người chưa thành niên” được quy định tại Điều 256 Bộ luật hình sự năm 1999 vì khi ông Y phạm tội cháu H chưa phải là người thành niên (chưa đủ 18 tuổi).

Điều 256 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định như sau:

– Người nào mua dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây bị phạt tù từ 03 năm đến 08 năm: Phạm tội nhiều lần; Mua dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60 %.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Phạm tội nhiều lần đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.

– Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

3. PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS

Câu hỏi 31: Thế nào là HIV/AIDS? HIV/AIDS lây truyền qua các con đường nào?

Trả lời:

HIV là loại vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch làm cho cơ thể không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh và dẫn đến chết người.

Các con đường lây truyền HIV/AIDS: HIV có thể lây truyền qua quan hệ tình dục, qua đường máu (mà ở nước ta hiện nay, tỷ lệ người tiêm chích ma tuý nhiễm HIV/AIDS rất cao) hoặc truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai, sinh đẻ và cho con bú.

Câu hỏi 32: Để phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) thì những hành vi nào bị nghiêm cấm?

Trả lời:

Các hành vi bị nghiêm cấm:

– Các hành vi mua dâm, bán dâm, tiêm chích ma tuý và các hành vi làm lây truyền HIV/AIDS;

– Người bị nhiễm HIV/AIDS không được có hành vi làm lây truyền bệnh cho người khác và phải thực hiện các biện pháp phòng tránh lây truyền bệnh cho gia đình và cộng đồng theo quy định và hướng dẫn của cơ quan y tế, không được cho máu, cho tinh dịch, cho mô, cơ quan hoặc một bộ phận của cơ thể mình cho người khác.

– Người bị nhiễm HIV/AIDS không được tiếp tục trực tiếp làm những nghề bị lây truyền HIV/AIDS đã được quy định trong danh mục những nghề dễ bị lây truyền HIV/AIDS theo Thông tư Liên bộ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế, cụ thể:

+ Các dịch vụ y tế có tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch sinh học của cơ thể người.

+ Các dịch vụ phẫu thuật chỉnh hình, dịch vụ thẩm mỹ có tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch sinh học của cơ thể người.

Trong trường hợp xét nghiệm HIV/AIDS thì Giám đốc bệnh viện, người phụ trách cơ quan y tế từ cấp quận, huyện trở lên được quyền thông báo kết quả xét nghiệm cho người bị nhiễm HIV/AIDS, cho vợ hoặc chồng hoặc người thân trong gia đình của người đó và cơ quan, tổ chức hoặc người có trách nhiệm trực tiếp chăm sóc sức khoẻ người bị nhiễm HIV/AIDS. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được thông báo kết quả xét nghiệm của người bị nhiễm HIV/AIDS có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin đó

Câu hỏi 33: Công dân có trách nhiệm gì trong việc tham gia phòng, chống HIV/AIDS?

Trả lời:

Trong việc tham gia phòng, chống HIV/AIDS, công dân có trách nhiệm:

– Thực hiện các biện pháp phòng, chống việc lây truyền HIV/AIDS để bảo vệ cho mình, cho gia đình và xã hội; tham gia các hoạt động phòng, chống nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và cộng đồng.

– Mọi người trong gia đình tuyên truyền, vận động và giáo dục các thành viên trong gia đình thực hiện các quy định về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

Mọi người trong gia đình của người bị nhiễm HIV/AIDS có trách nhiệm cùng xã hội chăm sóc sức khoẻ, động viên tinh thần người bị nhiễm HIV/AIDS để họ được sống hoà nhập trong gia đình và cộng đồng.

– Chủ động phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS qua đường tình dục, tiêm chích.

– Nghiêm cấm thực hiện các hành vi mua dâm, bán dâm, tiêm chích ma tuý và các hành vi làm lây truyền HIV/AIDS khác.

– Thầy thuốc và nhân viên y tế tại các cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện các quy định chuyên môn về xử lý nhiễm HIV/AIDS trong công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế, dịch vụ kỹ thuật kế hoạch hoá gia đình.

– Các cơ sở và người làm dịch vụ thẩm mỹ, dịch vụ khác có thể lây truyền HIV/AIDS phải tuân theo các quy định của pháp luật về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

Ngoài ra công dân là người trong các cơ quan, tổ chức có liên quan còn có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần thiết của cơ quan, tổ chức mình nhằm phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả nhất.

Câu hỏi 34: Anh A biết mình bị nhiễm HIV và do căm tức anh B nên đã lấy máu của mình vào kim tiêm và đâm vào người anh B  làm  anh B  bị nhiễm vi rút HIV. Như vậy, A phạm tội gì và bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Anh A biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì theo quy định tại Điều 117 Bộ luật hình sự năm 1999, anh A đã phạm tội cố ý lây truyền HIV cho người khác, và sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Ngoài ra, Điều 117 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định  các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

– Đối với nhiều người;

– Đối với người chưa thành niên;

– Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;

– Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Câu hỏi 35: C là nữ  y tá tại một bệnh viện, do căm tức Nguyễn Văn D nên đã lấy máu nhiễm HIV cho vào lượng máu truyền cho anh khi anh phải truyền máu. Như C phạm tội gì và bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

C không nhiễm HIV mà do căm tức nên đã lấy máu có nhiễm HIV truyền cho anh D nên C phạm tội cố ý truyền HIV cho người khác quy định tại Điều 118 của Bộ luật hình sự năm 1999.

Điều 118 quy định như sau:

– Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 117 của Bộ luật Hình sự năm 1999, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Có tổ chức;

+ Đối với nhiều người;

+ Đối với người chưa thành niên;

+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân;

+ Lợi dụng nghề nghiệp.

– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Như vậy, C lợi dụng nghề nghiệp của mình có hành vi cố ý truyền HIV cho người khác nên C sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 118 của Bộ luật hình sự, có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

IV. LUẬT LAO ĐỘNG

Câu hỏi 36: Tôi vừa tốt nghiệp lớp học nghề và đang chuẩn bị xin việc làm. Tôi nghe nói, khi được tiếp nhận vào làm việc ở doanh nghiệp thì phải ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp. Vậy xin hỏi hợp đồng lao động là gì ? Có những loại hợp đồng lao động nào ?

Trả lời:

Điều  26 Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002) quy định: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Điều 27 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động năm 2002 và Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động (Sau đây viết tắt là Nghị định số 44/2003/NĐ-CP) xác định có các loại hợp đồng sau đây:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn áp dụng cho những công việc không xác định được thời điểm kết thúc hoặc những công việc có thời hạn trên 36 tháng.

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn áp dụng cho những công việc xác định được thời điểm kết thúc trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng.

– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng áp dụng cho những công việc có thể hoàn thành trong khoảng thời gian dưới 12 tháng hoặc để tạm thời thay thế người lao động bị kỷ luật chuyển làm công việc khác có thời hạn, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc vì lý do khác và hợp đồng với người đã nghỉ hưu.

Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp động lao động mới. Trong thời hạn chưa ký được hợp đồng lao động mới, hai bên phải tuân theo hợp đồng lao động đã giao kết. Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký hợp đồng lao động mới, hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng không xác định thời hạn. Trường hợp ký hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn, thì chỉ được ký thêm một thời hạn không quá 36 tháng, sau đó nếu người lao động tiếp tục làm việc thì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn; nếu không ký thì đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Câu hỏi 37: Pháp luật quy định như thế nào vềhình thức và nội dung của hợp đồng lao động ?

Trả lời:

Điều 28, Điều 29 của Bộ luật Lao động năm 1994 và Điều 3 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP quy định cụ thể hình thức và nội dung của hợp đồng lao động như sau:

Hình thức hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản theo mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới 03 tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng theo quy định của pháp luật lao động. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, nếu cần có người chứng kiến thì hai bên thỏa thuận.

Nội dung hợp đồng lao động: Bao gồm các nội dung chủ yếu như công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp luật lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.

Câu hỏi 38: Anh M làm việc cho Công ty liên doanh S theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn là 24 tháng. Mấy tháng nay, anh M không được trả lương đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Anh M dự định sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn để tìm chỗ làm mới. Nhưng có người bạn anh nói rằng anh không được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà phải có sự đồng ý của Giám đốc Công ty liên doanh S. Vậy anh M có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?

Trả lời:

Việc anh Phạm Văn M không được trả lương đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động mấy tháng nay, do vậy Công ty liên doanh S là bên đã vi phạm quy định hợp đồng lao động đã ký với anh M. Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 37 Bộ luật Lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002) và Điều 11 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP của Chính phủ thì anh M có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nếu anh không được trả công đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng“. Cụ thể người lao động  làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;

b. Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;

c. Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động. Đó là trường hợp người lao động bị đánh đập, nhục mạ hoặc bị ép buộc làm những công việc không phù hợp với giới tính, ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người lao động;

d. Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng với những lý do sau:

– Chuyển chỗ ở thường trú đến nơi khác, đi lại làm việc gặp nhiều khó khăn;

– Được phép ra nước ngoài định cư;

– Bản thân phải nghỉ việc để chăm sóc vợ (chồng); bố, mẹ, kể cả bố, mẹ vợ (chồng) hoặc con bị ốm đau từ 3 tháng trở lên;

– Gia đình có hoàn cảnh khó khăn khác được chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

đ. Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước;

e. Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;

g. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Câu hỏi 39: Trong những trường hợp nào, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

Trả lời:

Điều 38 Bộ luật Lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002) và Điều 12 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định những trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động như sau:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng, là người lao động không hoàn thành định mức lao động hoặc nhiệm vụ được giao do yếu tố chủ quan và bị lập biên bản hoặc nhắc nhở bằng văn bản ít nhất hai lần trong một tháng, mà sau đó vẫn không khắc phục.

Mức độ không hoàn thành công việc được ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động của đơn vị.

– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của pháp luật lao động.

– Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động.

– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc. Lý do bất khả kháng khác là trường hợp do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên, do địch họa, do dịch bệnh không thể khắc phục được dẫn tới việc phải thay đổi, thu hẹp sản xuất, kinh doanh.

– Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

Câu hỏi 40:Anh H là công nhân của xí nghiệp X bị tai nạn lao động trong khi đang làm việc. Sau khi điều trị tại bệnh viện, anh H được đưa về nhà điều trị. Sau đó, xí nghiệp X đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh H. Xin hỏi, xí nghiệp X làm như vậy có đúng không?

Trả lời:

Việc xí nghiệp X đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh H là vi phạm quy định của Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002). Khoản 1, Điều 39 Bộ luật lao động năm 1994 quy định người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động. Ngoài ra, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau:

– Người lao động bị ốm đau hoặc bị bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 38 của Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002).

– Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động cho phép.

– Người lao động là nữ  trong các trường hợp kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.

Câu hỏi 41: Tôi vừa trúng tuyển vào làm việc tại công ty M và đang chuẩn bị làm thủ tục tiếp nhận. Tôi nghe nói có nhiều hình thức trả lương, nhưng chưa biết có những hình thức nào. Xin được hỏi, theo quy định của pháp luật, có những hình thức trả lương nào ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 58 Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002) thì người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết.

Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.

Người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương theo thỏa thuận của hai bên;  nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Câu hỏi 42: Do xử lý sự cố trong sản xuất nên giám đốc nhà máy A  đã huy  động  công nhân làm thêm 2 đến 3 giờ vào các ngày làm việc và được trả lương làm thêm giờ tính bằng đơn giá tiền lương của ngày làm việc bình thường. Như vậy có đúng không, pháp luật quy định trả lương làm thêm giờ như thế nào?

Trả lời:

Việc trả lương làm thêm giờ cho công nhân của nhà máy A đã vi phạm quy định của pháp luật lao động.

Điều 61 của Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002) và Điều 10 của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương có quy định về việc trả lương làm thêm giờ như sau:

Người lao động làm thêm giờ được trả lương làm thêm giờ theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau :

– Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

– Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;

– Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.

– Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài tiền lương làm thêm giờ còn được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày.

– Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường.

Như vậy, theo quy định của pháp luật nếu công nhân nhà máy A phải làm việc thêm giờ vào các ngày làm việc mà không được nghỉ bù những giờ làm thêm thì nhà máy A phải trả cho họ tiền lương làm thêm giờ ít nhất bằng 150% tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc đang làm. Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài số tiền trên còn phải trả thêm cho họ ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban ngày.

Câu hỏi 43: Do không có đủ nước cung cấp cho sản xuất, nên công nhân nhà máy cá hộp B phải ngừng việc trong 2 tuần. Ban giám đốc nhà máy cho rằng việc ngừng việc là do nguyên nhân khách quan, không do lỗi của người sử dụng lao động nên không trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc. Việc làm của Ban giám đốc nhà máy B có vi phạm pháp luật không?

Trả lời:

Điều 62 của Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002) quy định trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

– Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương.

– Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

– Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả kháng, thì tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức l��ơng tối thiểu.

Như vậy, việc không trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc của nhà máy B là sai. Trong trường hợp này, Ban giám đốc nhà máy có thể thỏa thuận với người lao động về mức lương phải trả trong thời gian ngừng việc, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Câu hỏi 44: Hàng tháng, Công ty liên doanh K đã trích 10% tiền lương tháng của từng công nhân để đóng bảo hiểm xã hội; các công nhân làm việc theo hợp đồng dưới 1 năm thì không được Công ty đóng bảo hiểm xã hội. Việc làm của Công ty K có vi phạm pháp luật không? Xin hỏi loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với những đối tượng nào? Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động và người lao động được quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật lao động (được sửa đổi, bổ sung năm 2002) và Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội thì loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên và hợp đồng lao đ��ng không xác định thời hạn.

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động và người lao động được quy định như sau:

Hàng tháng, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương của những người tham gia bảo hiểm xã hội trong đơn vị, (trong đó 10% chi các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) và trích từ tiền lương của từng người lao động bằng 5% tiền lương tháng (chi các chế độ hưu trí và tử tuất) để cùng đóng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, việc đóng bảo hiểm cho người lao động của công ty K là vi phạm pháp luật lao động. Hàng tháng, Công ty K chỉ được trích 5% tiền lương tháng của từng công nhân để đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Đối với những công nhân làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên thì công ty K phải đóng bảo hiểm xã hội cho họ. Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương của họ, để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm. Khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới, thì áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định trên.

Câu hỏi 45: Tôi mới được ký hợp đồng làm việc ở Xí nghiệp tuyển than Cửa Ông, nơi có điều kiện làm việc nặng nhọc, độc hại. Tôi muốn biết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong trường hợp ốm đau, chết, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào?

Trả lời:

Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002) và Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ thì chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong trường hợp ốm đau, chết, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định như sau:

a, Chế độ trợ cấp ốm đau:

 Khi ốm đau, người lao động được khám bệnh và điều trị tại các cơ sở y tế theo chế độ bảo hiểm y tế.

Người lao động ốm đau có giấy chứng nhận của thầy thuốc cho nghỉ việc để chữa bệnh tại nhà hoặc điều trị tại bệnh viện thì được trợ cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội trả. Mức trợ cấp ốm đau phụ thuộc điều kiện làm việc, mức và thời gian đóng bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy định.

Người lao động nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khỏe, do say rượu hoặc dùng chất ma tuý thì không được hưởng chế độ trợ cấp ốm đau.

b, Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

 Người lao động bị tai nạn trong các trường hợp sau đây được hưởng trợ cấp tai nạn lao động:

– Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc kể cả làm việc ngoài giờ do yêu cầu của người sử dụng lao động;

– Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

– Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc.

Trong thời gian người lao động nghỉ việc để chữa trị vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải trả đủ lương và chi phí y tế cho người lao động từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

.Cẩm nang pháp luật dành cho thanh niên

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:   1900.0191

Sau khi điều trị, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được phục hồi chức năng lao động; nếu còn tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động.

Tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người lao động được hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng do quỹ bảo hiểm xã hội trả.

Mức trợ cấp được quy định như sau:

– Bị suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động được trợ cấp 1 lần theo quy định dưới đây:

Mức suy giảm khả năng lao động

Mức trợ cấp một lần

Từ 5% đến 10%

Từ 11% đến 20%

Từ 21% đến 30%

4 tháng tiền lương tối thiểu

8 tháng tiền lương tối thiểu

12 tháng tiền lương tối thiểu

– Bị suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên, được hưởng trợ cấp hàng tháng kể từ ngày ra viện theo quy định dưới đây:

Mức suy giảm khả năng lao động

Mức trợ cấp hàng tháng

Từ 31% đến 40%

Từ 41% đến 50%

Từ 51% đến 60%

Từ 61% đến 70%

Từ 71% đến 80%

Từ 81% đến 90%

Từ 91% đến 100%

0,4 tháng tiền lương tối thiểu

0,6 tháng tiền lương tối thiểu

0,8 tháng tiền lương tối thiểu

1,0 tháng tiền lương tối thiểu

1,2 tháng tiền lương tối thiểu

1,4 tháng tiền lương tối thiểu

1,6 tháng tiền lương tối thiểu

Người hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng, nếu nghỉ việc thì được bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội trả.

Người lao động bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt hai chi, tâm thần nặng hàng tháng được phụ cấp phục vụ bằng 80% mức tiền lương tối thiểu.

Người lao động bị tai nạn lao động làm tổn thương các chức năng hoạt động của chân, tay, tai, mắt, răng, cột sống… được trang cấp phương tiện trợ giúp cho sinh hoạt phù hợp với các tổn thất chức năng theo niên hạn.

Người bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp 1 lần hoặc hàng tháng, khi vết thương tái phát được cơ quan bảo hiểm xã hội giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm khả năng lao động do thương tật.

c, Chế độ tử tuất:

Trong thời gian làm việc, nếu người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thì thân nhân được nhận chế độ tử tuất và được quỹ bảo hiểm xã hội trợ cấp thêm một lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.

Chế độ tử tuất được quy định cụ thể như sau:

– Người lao động đang làm việc, người lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, người lao động đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng khi chết thì người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu.

– Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên, người hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hàng tháng, khi chết nếu có con chưa đủ 15 tuổi, vợ (hoặc chồng), bố, mẹ đã hết tuổi lao động mà khi còn sống người đó đã trực tiếp nuôi dưỡng, thì những thân nhân này được hưởng tiền tuất hàng tháng:

+ Con chưa đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai). Nếu con còn đi học thì được hưởng tiền tuất hàng tháng đến khi đủ 18 tuổi.

+ Bố, mẹ (cả bên vợ và bên chồng); vợ hoặc chồng; người đang nuôi dưỡng hợp pháp đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi trở lên).

Mức tiền tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân trên bằng 40% mức tiền lương tối thiểu. Trong trường hợp thân nhân không có nguồn thu nhập nào khác và không còn người thân trực tiếp nuôi dưỡng thì mức tiền tuất hàng tháng bằng 70% mức tiền lương tối thiểu.

–  Trường hợp người chết không có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm, thì gia đình được hưởng chế độ tuất một lần nhưng không quá 12 tháng lương hoặc trợ cấp đang hưởng.

Câu hỏi 46: Chúng tôi làm việc ở công ty sản xuất giày da, thời giờ làm việc của chúng tôi là 8 giờ  trong một ngày và được nghỉ giữa ca 30 phút nhưng không tính vào giờ làm việc. Đồng thời, việc xin nghỉ phép hoặc nghỉ việc riêng của chúng tôi (việc hiếu, hỷ) cũng rất khó khăn và thường bị trừ lương. Chúng tôi băn khoăn không biết quyền lợi của mình có bị vi phạm không. Vậy xin hỏi pháp luật quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động như thế nào?

Trả lời:

Về vấn đề này pháp luật nước ta quy định như sau:

a, Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong ngày:

Theo Điều 68 của Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002), thì thời giờ làm việc được quy định không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết. Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động, Thương binh và xã hội và Bộ Y tế ban hành.

Theo Điều 71 của Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002) thì thời giờ nghỉ ngơi trong ngày làm việc được quy định như sau:

– Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc.

– Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.

– Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.

Như vậy, quy định về thời giờ nghỉ ngơi trong ngày làm việc của công ty các bạn đã vi phạm pháp luật lao động, các bạn có thể đề nghị với giám đốc công ty tính giờ nghỉ giữa ca vào giờ làm việc, nếu là ca đêm thì thời gian nghỉ giữa ca ít nhất là 45 phút và nếu làm việc theo ca thì phải bảo đảm thời gian nghỉ chuyển ca của người lao động ít nhất là 12 giờ.

b, Về thời gian nghỉ hàng năm và nghỉ việc riêng:

Theo điều 74 và 75 của Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002), thì người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:

– 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

– 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;

– 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.

Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày.

Theo Điều 78 của Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002), thì người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

– Kết hôn, nghỉ 03 ngày;

– Con kết hôn, nghỉ 01 ngày;

– Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ 03 ngày.

Căn cứ vào các quy định trên đây của pháp luật, các bạn có thể đề nghị giám đốc công ty giải quyết việc nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng của mình theo đúng quy định của pháp luật.

Câu hỏi 47: Để hoàn thành kế hoạch xuất khẩu, Công ty dệt may H đã thỏa thuận với công nhân làm thêm 250 giờ trong năm. Nhiều người cho rằng như vậy là vi phạm pháp luật vì pháp luật chỉ cho phép tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ. Hỏi Công ty H có vi phạm pháp luật không về thời giờ làm thêm hay không? Pháp luật quy định cụ thể về thời giờ làm thêm như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 69 của Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002), và Điều 5 của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ nhưng không quá 4 giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không được quá 300 giờ trong một năm. Trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm, được quy định như sau :

– Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giầy và chế biến thuỷ sản nếu phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc do yếu tố khách quan không dự liệu trước thì được làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, nhưng phải thực hiện đúng các quy định sau :

+ Phải thỏa thuận với người lao động;

+ Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường;

+ Trong 7 ngày liên tục, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.

– Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác có các điều kiện như các doanh nghiệp, cơ sở quy định tại điểm a của Khoản này, nếu có nhu cầu làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, thì :

+ Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc Bộ, ngành quản lý phải xin phép và được sự đồng ý của Bộ, ngành quản lý đó;

+ Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh khác phải xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Như vậy, do yêu cầu cấp thiết của sản xuất, công ty H có thể thỏa thuận với người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong một năm nhưng phải thực hiện đúng các quy định nêu trên.

Câu hỏi 48:Khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động thì bị xử lý theo những hình thức nào? Trong trường hợp chị H vi phạm nội quy lao động bị cách chức đội trưởng. Sau 3 tháng, chị lại vi phạm kỷ luật lao động ở mức khiển trách. Vậy trong trường hợp này có thể coi là tái phạm không? liệu chị H có bị sa thải không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 6/7/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (sau đây gọi là Nghị định số 33/2003/NĐ-CP), thì khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo từng mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau:

– Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đối với người lao động phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ.

– Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá 06 tháng hoặc chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 06 tháng hoặc cách chức được áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động. Người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ vi phạm kỷ luật của người lao động, tình hình thực tế của doanh nghiệp và hoàn cảnh của người lao động để lựa chọn một trong ba hình thức trên.

– Hình thức sa thải.

Về trường hợp của chị H, chúng tôi trả lời như sau:

Điều 9 Nghị định số 41/CP ngày 6 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã quy định: tái phạm là trường hợp đương sự chưa được xoá kỷ luật lao động lại phạm cùng lỗi mà truớc đó đã phạm.

Chị H vi phạm hai lần cách nhau 03 tháng, mặc dù chị chưa được xoá kỷ luật nhưng do hai hành vi vi phạm của chị khác nhau nên không thể coi đây là trường hợp tái phạm. Vì vậy, chị không bị sa thải theo quy định tại khoản 1 điều 85 Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002).

Câu hỏi 49: Hình thức kỷ luật sa thải được áp dụng trong những trường hợp nào? Anh C đang làm việc cho công ty liên doanh A thì bị bắt tạm giam vì bị nghi ngờ có liên quan đến một đường dây buôn lậu điện thoại di động. Trong thời gian anh bị bắt để điều tra, Giám đốc công ty đã ra quyết định sa thải anh C, vậy quyết định sa thải của giám đốc đối với anh C có đúng không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 6/7/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất thì hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng một trong các trường hợp sau đây:

– Người lao động vi phạm một trong các trường hợp: có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp. Các hành vi vi phạm này nếu chưa có đầy đủ hoặc khó xác định chứng cứ thì yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh, kết luận để làm căn cứ xử lý kỷ luật.

– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch, năm dương lịch.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: bị thiên tai; hỏa hoạn; bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp, các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Về trường hợp của anh C xin trả lời như sau: Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 33/2003/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian:

– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

– Bị tạm giam, tạm giữ;

– Chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sun năm 2002).

– Người lao động nữ có thai; nghỉ thai sản; nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Người lao động nam phải nuôi con nhỏ dưới 12 tháng.

Như vậy, giám đốc công ty ra quyết định sa thải với anh C là vi phạm pháp luật.

Câu hỏi 50:  Người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động? trường hợp người lao động làm việc tại tổ khai thác than dưới hầm lò nhưng không được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân thì có vi phạm pháp luật lao động không ? nếu có, người sử dụng lao động bị xử lý như thế nào ?

Trả lời:

Pháp luật quy định người sử dụng lao động và người lao động phải có trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động, cụ thể:

a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau:

– Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động.

– Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải có luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường xung quanh theo quy định của pháp luật.

Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

    –  Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được đăng ký và kiểm định theo quy định của Chính phủ.

– Người sử dụng lao động phải bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra đo lường.

– Người sử dụng lao động phải định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động;

– Người sử dụng lao động phải có đủ các phương tiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết bị trong doanh nghiệp; nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại trong doanh nghiệp, phải bố trí đề phòng sự cố, có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy, dễ đọc;

– Trong trường hợp nơi làm việc, máy thiết bị có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc phải ra lệnh ngừng hoạt động tại nơi làm việc và đối với máy, thiết bị đó cho tới khi nguy cơ được khắc phục;

– Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại, dễ gây tai nạn lao động phải đuợc người sử dụng lao động trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế và trang bị bảo hộ lao động thích hợp để bảo đảm ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động;

– Người sử dụng lao động phải bảo đảm các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy cách theo quy định của pháp luật;

– Khi tuyển dụng và sắp xếp lao động, người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khoẻ quy định cho từng loại việc, tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho người lao động về những quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh và những khả năng tai nạn cần đề phòng trong công việc của từng người lao động;

– Người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân;

– Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu doanh nghiệp chưa tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ bảo hiểm xã hội.

    Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trong trường hợp do lỗi của người lao động thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

b) Trách nhiệm của người lao động:

Người lao động phải tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và nội quy lao động của doanh nghiệp. Mọi tổ chức và cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và về bảo vệ môi trường.

Về tình huống trên, chúng tôi trả lời như sau: theo quy định tại Điều 104 Bộ Luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002), thì người lao động làm việc tại nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân. Do đó, trong trường hợp trên người lao động làm việc tại nơi khai thác than dưới hầm lò tức là nơi môi trường làm việc có yếu tố gây nhiễm độc nhưng không được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân là vi phạm pháp luật về bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Theo quy định tại khoản 2 điều 23 Nghị định 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 về xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động thì hành vi vi phạm trên của người sử dụng lao động bị xử phạt từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ.

Câu hỏi 51: Tranh chấp lao động là gì? Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động?

Trả lời:

Theo quy định tại điều 157 Bộ luật Lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002), thì tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác, về thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và trong quá trình học nghề.

Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.

Tranh chấp lao động được giải quyết theo những nguyên tắc sau đây:

– Thương lượng trực tiếp và tự dàn xếp giữa hai bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp;

– Thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích chung của xã hội và tuân theo pháp luật;

– Giải quyết công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật;

– Có sự tham gia của đại diện công đoàn và của đại diện người sử dụng lao động trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Câu hỏi 52: Trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như thế nào?

Trả lời:

Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân gồm:

– Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương đối với những nơi không có Hội đồng hòa giải lao động cơ sở .

Hội đồng hòa giải lao động cơ sở được thành lập trong các doanh nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời gồm số đại diện ngang nhau của bên người lao động và bên người sử dụng lao động. Hội đồng hòa giải lao động cơ sở làm việc theo nguyên tắc thoả thuận, nhất trí. Số lượng thành viên của Hội đồng do hai bên thỏa thuận.

– Toà án nhân dân.

Trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định sau:

Bước 1:

Khi có tranh chấp lao động cá nhân, việc tranh chấp sẽ được đưa ra Hội đồng hòa giải lao động cơ sở để tiến hành hòa giải. Hội đồng hòa giải hướng dẫn các bên tranh chấp dàn xếp, thương lượng để cùng nhau đi đến quyết định cuối cùng.

– Hội đồng hòa giải lao động cơ sở tiến hành hòa giải chậm nhất bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải, phải có mặt hai bên tranh chấp hoặc đại diện được uỷ quyền của họ.

– Hội đồng hòa giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Nếu hai bên chấp nhận phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư ký Hội đồng hòa giải lao động cơ sở. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hòa giải thành.

– Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc một bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai theo giấy triệu tập hợp lệ mà không có lý do chính đáng, thì Hội đồng hòa giải lao động cơ sở lập biên bản hòa giải không thành. Bản sao biên bản phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hòa giải không thành. Mỗi bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp. Hồ sơ gửi Tòa án nhân dân phải kèm theo biên bản hòa giải không thành.

Đối với những doanh nghiệp chưa thành lập Hội đồng hòa giải cơ sở và với những vụ việc tranh chấp liên quan tới hợp đồng học nghề và phí dạy nghề thì được hòa giải viên tiến hành hoà giải theo trình tự như trên.

Hòa giải viên lao động phải tiến hành việc hòa giải chậm nhất bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải.

Bước 2:

Trong trường hợp những tranh chấp lao động cá nhân mà Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động hòa giải không thành hoặc Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động không giải quyết trong thời hạn quy định thì những vụ việc này được Toà án nhân dân giải quyết.

Tuy nhiên, Tòa  án nhân dân giải quyết những tranh chấp lao động cá nhân sau đây mà không nhất thiết phải qua hòa giải tại cơ sở:

– Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

 – Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

 – Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

– Tranh chấp về bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 151 của Bộ luật luật Lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002);

    – Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

Người lao động được miễn án phí trong các hoạt động tố tụng để đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, để giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

  Khi xét xử, nếu Tòa án nhân dân phát hiện hợp đồng lao động trái với thỏa ước tập thể, pháp luật lao động; thỏa ước tập thể trái với pháp luật lao động thì tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa  ước tập thể vô hiệu từng phần hoặc toàn bộ.

  Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong hợp đồng lao động, thỏa ước tập thể bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 53: Giải quyết tranh chấp tập thể được tiến hành theo trình tự như thế nào? 

Trả lời:

Điều 168 Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002) quy định: Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể gồm:

– Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp huyện nơi không có Hội đồng hòa giải lao động cơ sở;

– Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh;

– Toà án nhân dân.

Giải quyết tranh chấp tập thể được tiến hành theo trình tự sau:

Bước 1:

Vụ tranh chấp tập thể được giải quyết thông qua Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động.

Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải chậm nhất bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải, phải có mặt hai bên tranh chấp hoặc đại diện được uỷ quyền của họ.

Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Nếu hai bên chấp nhận phương án hòa giải thành thì lập biên bản hòa giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư ký Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc của hòa giải viên lao động. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hòa giải thành.

Trong trường hợp hòa giải không thành, thì Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành, ghi ý kiến của hai bên tranh chấp và của Hội đồng hoặc của Hòa giải viên lao động, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch và thư ký Hội đồng hoặc của hòa giải viên lao động; mỗi bên hoặc cả hai bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh  giải quyết.

Bước 2:

Trong trường hợp hòa giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động hòa giải không thành thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh  giải quyết.

– Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải và giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Tại phiên họp giải quyết tranh chấp lao động tập thể, phải có mặt các đại diện được uỷ quyền của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh mời đại diện công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở và đại diện của cơ quan nhà nước hữu quan tham dự phiên họp.

– Hội đồng trọng tài lao động đưa ra phương án hòa giải để hai bên xem xét. Trong trường hợp hai bên nhất trí thì lập biên bản hòa giải thành, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hòa giải thành.

– Trong trường hợp hòa giải không thành, thì Hội đồng trọng tài lao động giải quyết vụ tranh chấp và thông báo ngay quyết định của mình cho hai bên tranh chấp; nếu hai bên không có ý kiến thì quyết định đó đương nhiên có hiệu lực thi hành.

Bước 3:

Trong trường hợp tập thể lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết hoặc đình công.

– Khi người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài. Việc người sử dụng lao động yêu cầu Tòa án nhân dân xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài không cản trở quyền đình công của tập thể lao động.

– Trong khi Hội đồng hòa giải lao động, Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành việc giải quyết tranh chấp lao động, thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.

– Việc đình công do Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định sau khi được quá nửa tập thể lao động tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký.

Ban chấp hành công đoàn cơ sở cử đại diện, nhiều nhất là 3 người, để trao bản yêu cầu cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi một bản thông báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh, một bản thông báo cho Liên đoàn lao động cấp tỉnh. Trong bản yêu cầu và bản thông báo, phải nêu rõ các vấn đề bất đồng, nội dung yêu cầu giải quyết, kết quả bỏ phiếu hoặc lấy chữ ký tán thành đình công và thời điểm bắt đầu đình công.

Bộ luật lao động năm 1994 (được sửa đổi, bổ sung năm 2002) quy định cụ thể về những doanh nghiệp không được đình công và những đình công nào được coi là bất hợp pháp. Đồng thời, pháp luật cũng quy định trong trường hợp xét thấy đình công có nguy cơ nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân hoặc an toàn công cộng, Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định hoãn hoặc ngừng cuộc đình công.

Toà án nhân dân có quyền quyết định cuối cùng về  những cuộc đình công và tranh chấp lao động tập thể.

V. LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Câu hỏi 54: Để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, pháp luật quy định các hành vi nào bị nghiêm cấm?

Trả lời:

Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2001 quy định nghiêm cấm các hành vi sau đây:

– Phá hoại công trình đường bộ.

– Đào, khoan, xẻ, mở đường trái phép; đặt, để các chướng ngại vật trái phép trên đường; mở đường trái phép; lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch các công trình báo hiệu đường bộ.

– Sử dụng lòng đường, hè phố trái phép.

– Đưa xe cơ giới không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật vào hoạt động trên đường bộ.

– Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.

– Đua xe, tổ chức đua xe trái phép.

– Người lái xe sử dụng chất ma tuý.

– Người lái xe đang điều khiển xe trên đường mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1 lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

– Người điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

– Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định.

– Bấm còi và rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.

– Vận chuyển trái phép hàng nguy hiểm hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm.

– Chuyển tải hoặc các thủ đoạn khác để trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

– Người gây tai nạn rồi bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm.

– Người có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.

– Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm Luật Giao thông đường bộ.

– Các hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Câu hỏi 55: Để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ pháp luật yêu cầu mỗi người phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy tắc chung nào khi tham gia giao thông?

Trả lời:

Luật Giao thông đường bộ quy định các quy tắc chung để mọi đối tượng thực hiện khi tham gia giao thông là:

– Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

– Xe ôtô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ôtô phải thắt dây an toàn.

Câu hỏi 56: Luật Giao thông đường bộ yêu cầu người tham gia giao thông phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Vậy hệ thống báo hiệu đường bộ là gì?

Trả lời: Điều 10 Luật Giao thông đường bộ năm 2001 quy định hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, hàng rào chắn.

– Hiệu lệnh của cảnh sát điều khiển giao thông:

+ Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông phải dừng lại;

+ Hai tay hoặc một tay giang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi thẳng và rẽ phải;

+ Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

– Đèn tín hiệu giao thông có 03 màu, ý nghĩa từng màu như sau:

+ Tín hiệu xanh là được đi;

+ Tín hiệu đỏ là cấm đi;

+ Tín hiệu vàng là báo hiệu sự thay đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp;

+ Tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng cần chú ý.

– Biển báo hiệu đường bộ gồm 5 nhóm, ý nghĩa của từng nhóm như sau:

+ Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;

+ Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;

+ Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;

+ Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;

+ Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

– Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.

– Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.

+ Hàng rào chắn được đặt ở nơi nền đường bị thắt hẹp, ở đầu cầu, đầu cống, ở đầu các đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại.

Với hệ thống báo hiệu đường bộ nêu trên, theo Điều 11 của Luật Giao thông đường bộ hiện hành, người tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Tại nơi có biển báo cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.

Câu hỏi 57: Hai anh M và N điều khiển xe môtô 2 bánh với tốc độ rất nhanh và còn lạng lách, đánh võng trên đường trong thành phố, cảnh sát giao thông đã tuýt còi ra lệnh dừng lại, nhưng họ vẫn phóng xe, đến gần ngã tư có đèn đỏ họ mới chịu dừng lại. Cảnh sát giao thông đã xử phạt mỗi người 4.100.000 đồng. Như vậy có đúng không?

Trả lời:

Anh M và N điều khiển xe môtô 2 bánh trên đường bộ trong thành phố với tốc độ nhanh và còn lạng lách, đánh võng gây nguy hiểm cho người cùng tham gia giao thông là đã vi phạm quy tắc giao thông đường bộ. Theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, 2 anh này phải bị xử phạt hành chính. Mức phạt quy định tại Khoản 8 Điều 10 của Nghị định này là “Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng”. Như vậy, cảnh sát giao thông xử phạt mỗi người 4.000.000 đồng là đúng. Ngoài ra, việc 2 anh không chấp hành hiệu lệnh dừng lại của cảnh sát giao thông là đã vi phạm Mục a Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này nên còn bị phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng.

Theo nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 15/2003/NĐ-CP của Chính phủ thì anh M và N phải bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nếu hình thức xử phạt là phạt tiền thì được cộng lại thành mức phạt chung và chỉ ra một quyết định xử phạt. Như vậy, việc anh M và N đều bị xử phạt về 2 hành vi nêu trên với hình thức phạt tiền: mỗi người 4.100.000 đồng là đúng theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 58: Anh A, anh B và chị C đi dàn hàng ngang 3 xe máy phân khối lớn trên đường đang đông người, xe đi lại và phóng với tốc độ rất nhanh, đến ngã tư đã đâm mạnh vào một số xe máy đang dừng đèn đỏ. Anh A và 2 người khác bị thương nặng phải vào cấp cứu ở Bệnh viện. Như vậy anh A, anh B và chị C phạm tội gì?

 Trả lời:

Anh A, anh B, chị C đi dàn hàng ngang 3 xe máy phân khối lớn là vi phạm điều cấm của Luật Giao thông đường bộ hiện hành, khoản 3 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ quy định: cấm người đang điều khiển xe môtô 2 bánh… đi xe dàn hàng ngang. Cả 3 người lại điều khiển xe máy với tốc độ rất nhanh đã vi phạm Điều 8 của Luật Giao thông đường bộ về các hành vi bị nghiêm cấm, cụ thể là cấm đua xe, tổ chức đua xe trái phép; điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định… Như vậy, anh A, anh B và chị C đã vi phạm những điều cấm của Luật Giao thông đường bộ, gây thương tích nặng cho 2 người, gây thiệt hại nghiêm trọng về sức khỏe và tài sản của người khác.

Điều 202 của Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định: người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.

Như vậy, anh A, anh B và chị C đã vi phạm Luật giao thông đường bộ năm 2001 đồng thời phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ được quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự năm 1999. Họ sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật trên.

Câu hỏi 59: Đường bộ liên tỉnh từ tỉnh A đi  tỉnh B hàng ngày tấp nập các phương tiện xe cộ đi lại, giao thông luôn thông suốt. Nhưng sáng nay bỗng nhiên ùn tắc suốt 2 giờ đồng hồ ở thị trấn T. Mọi người sốt ruột hỏi nhau mới vỡ lẽ: Ông K đã đào trái phép một rãnh sâu hơn 50 cm qua đường để dẫn nước. Sáng sớm hôm nay, một chiếc xe tải chở đầy xi măng đã đâm vào rãnh bị mắc kẹt bánh vào hố sâu này. Một xe khách va vào xe này làm một người bị thương nặng và một số khác bị thương nhẹ, đồng thời khiến cho cả đoạn đường này ùn tắc giao thông. Vậy hành vi đào đường của ông K có phạm tội không và bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Luật Giao thông đường bộ năm 2001 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 8, trong đó có hành vi đào, khoan, xẻ, mở đường trái phép,… Bộ luật Hình sự năm 1999 cũng quy định tội cản trở giao thông đường bộ tại Điều 203, theo đó, tội đào, khoan, xẻ, trái phép các công trình giao thông đường bộ mà gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ 05 tiệu đồng đến 30 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Như vậy, ông K đã vi phạm Luật giao thông đường bộ năm 2001, phạm tội cản trở giao thông đường bộ và sẽ bị phạt theo quy định của Điều 203 của Bộ luật Hình sự nêu trên.

Câu hỏi 60: Ông A là giám đốc Công ty dịch vụ vận tải X do hàng hóa về nhiều nên đã điều động anh T lái xe tải không bảo đảm an toàn kỹ thuật, đang chờ đại tu nhiều tháng nay. Ngay trong lần vận chuyển đầu tiên, do phanh bị mòn, anh T đã không làm chủ được tốc độ và đâm vào một xe ôtô con đỗ phía trước, anh T bị thương và cả 2 xe bị hỏng nặng. Hỏi ông A có phạm tội không?

Trả lời:

Bộ luật Hình sự năm 1999 đã quy định tại Điều 204 về tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ không đảm bảo an toàn như sau: Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường bộ rõ ràng không đảm bảo an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho sức khỏe, tài sản của người khác thì bị phạt từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Như vậy, ông A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn quy định tại Điều 204 của Bộ luật Hình sự năm 1999.

Câu hỏi 61: Ông M đã đứng ra tổ chức cho thanh niên xóm tôi đua xe máy vào buổi đêm ảnh hưởng đến an ninh trật tự của khu phố và tổ chức cá cược đối với kết quả cuộc đua. Hành vi của ông M sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?

Trả lời:

Điều 206 của Bộ luật hình sự năm 1999 quy định:

– Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ôtô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Tổ chức đua xe có quy mô lớn;

+ Tổ chức cá cược;

+ Tổ chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;

+ Tổ chức đua xe nơi tập trung đông dân cư;

+ Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;

+ Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác;

+ Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.

– Phạm tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.

– Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

Như vậy, Ông M có hành vi tổ chức đua xe trái phép đồng thời lại tổ chức cá cược đối với việc đua xe nên ông M sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2 Điều 206 của Bộ luật hình sự năm 1999 với mức phạt tù từ ba năm đến mười năm và còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.

Câu hỏi 62: A và B là sinh viên trường Đại học K, trên đường từ Hà Nội về quê ăn tết đã rủ nhau đua xe máy. Do không làm chủ được tốc độ nên A đã đâm vào em T đang trên đường đi học về làm em T bị gãy chân. Hành vi của A và B sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Điều 207 của Bộ luật hình sự năm 1999 quy định:

– Người nào đua trái phép xe ôtô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác;

+ Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

+ Tham gia cá cược;

+ Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;

+ Đua xe nơi tập trung đông dân cư;

+ Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;

+ Tái phạm về tội này hoặc tội tổ chức đua xe trái phép.

– Phạm tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

+ Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 30 triệu đồng.

Như vậy, A và B đã có hành vi đua xe máy trái phép gây thiệt hại cho sức khỏe của người khác nên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép theo Điều 207 của Bộ luật hình sự năm 1999.

VI. LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Câu hỏi 63: Năm nay tôi 17 tuổi đang học lớp 11, vừa rồi tôi nhận được giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự do Uỷ ban nhân dân phường gửi. Vì vậy, tôi muốn biết nam giới bao nhiêu tuổi thì được gọi nhập ngũ? Thời gian phục vụ trong quân đội là bao nhiêu năm?

Trả lời

Theo quy định tại các Điều 12, 14, 15, 16 Luật nghĩa vụ quân sự năm 1981 (được sửa đổi, bổ sung các năm 1990, 1994) thì:

– Công dân nam giới đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; lứa tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi.

– Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là hai năm. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên môn kỹ thuật do Quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tầu hải quân là 03 năm.

Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền giữ hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ thêm một thời gian không quá sáu tháng so với thời hạn quy định.

– Việc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định. Nếu trong thời gian phục vụ tại ngũ mà vi phạm kỷ luật thì thời gian chịu kỷ luật ở đơn vị của quân đội và thời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn tại ngũ.

            Việc bạn nhận được giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự chưa phải là bạn được gọi nhập ngũ mà đây là hình thức ban quân sự địa phương nắm được danh sách  những người đủ tiêu chuẩn gọi nhập ngũ khi cần.

Câu hỏi 64: Khi nhận được giấy gọi nhập ngũ, người được gọi có nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Khi nhận được lệnh gọi nhập ngũ, người được gọi nhập ngũ có nghĩa vụ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ; nếu không thể đến đúng thời hạn thì phải có giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân.

Người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đã bị xử lý theo điểm 1 Điều 69 Luật nghĩa vụ quân sự năm 1981 (được sửa đổi, bổ sung các năm 1990, 1994), vẫn nằm trong diện được gọi nhập ngũ cho đến khi hết 35 tuổi.

Câu hỏi 65:Tôi vừa chuyển nhà đến nơi ở mới nhưng chưa kịp chuyển hộ khẩu, đã có giấy gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự. Vậy tôi phải đăng ký nghĩa vụ quân sự ở đâu?  Các thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự  như thế nào?

Trả lời:

Việc đăng ký quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ được tiến hành tại nơi họ cư trú theo hai cấp:

– Đăng ký ở xã, phường, thị trấn do Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn phụ trách;

– Đăng ký ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phụ trách.

Nếu người sẵn sàng nhập ngũ chuyển chỗ ở đến địa phương khác thì phải đến Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để xoá tên trong sổ đăng ký.

Khi đến nơi ở mới, trong thời hạn 07 ngày, phải đến Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn để ghi tên vào sổ đăng ký và trong thời hạn 10 ngày, phải đến Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để ghi tên vào sổ đăng ký.

Khi người sẵn sàng nhập ngũ có thay đổi về địa chỉ nơi làm việc hoặc nơi học tập, về chức vụ công tác, về trình độ văn hoá, thì trong thời hạn 10 ngày, phải đến Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn để đăng ký bổ sung.

Trường hợp của bạn đã chuyển chỗ ở đến địa phương khác thì phải đến Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (nơi ở cũ) để xóa tên trong sổ đăng ký và phải đến Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn để ghi tên vào sổ đăng ký và trong thời hạn 10 ngày, phải đến Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (thuộc  nơi ở m���i) để ghi tên vào sổ đăng ký.

Câu hỏi 66: Tôi năm nay đã đủ 18 tuổi, vừa thi đỗ vào trường đại học đã có giấy gọi nhập học, đồng thời, Uỷ ban nhân dân địa phương cũng gửi lệnh gọi nhập ngũ. Tôi có được hoãn nhập ngũ trong thời gian đi học không? Những trường hợp nào được hoãn gọi nghĩa vụ quân sự hay được miễn nghĩa vụ quân sự trong thời bình ?

Trả lời:

Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự năm 1981 (được sửa đổi, bổ sung các năm 1990, 1994) quy định về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình như sau:

– Tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với:

+ Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;

+ Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

+ Người có anh, chị hoặc em ruột trong cùng một hộ gia đình là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;

+ Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định; cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước thuộc các ngành khác và cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội được điều động đến làm việc ở những vùng nói trên;

+ Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;

+ Người đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;

+ Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong 3 năm đầu.

Hàng năm, những người nói trên đây phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ, hết 27 tuổi mà vẫn không được gọi nhập ngũ thì chuyển sang ngạch dự bị.

– Miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với:

+ Con của liệt sĩ, con của thương binh, bệnh binh hạng một có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng;

+ Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;

+ Một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hạng một;

+ Thanh niên xung phong, cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội đã phục vụ từ 24 tháng trở lên ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định.

Căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 29 nêu trên, bạn được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian học.

Câu hỏi 67: Thế nào là tội đào ngũ? Người phạm tội đào ngũ bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:

 Đào ngũ là hành vi rời bỏ đơn vị quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ phục vụ trong quân đội.

Theo quy định tại Điều 325 Bộ luật Hình sự năm 1999: Người phạm tội đào ngũ là người rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc trong thời chiến. Người phạm tội đào ngũ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ 03 năm đến 08 năm:

– Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

– Lôi kéo người khác phạm tội;

– Mang theo, vứt bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;

– Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Câu hỏi 68: Thế nào là tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 259 Bộ luật Hình sự năm 1999 về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, thì:

Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự và bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01  năm đến 05 năm:

– Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;

– Phạm tội trong thời chiến;

– Lôi kéo người khác phạm tội.

Câu hỏi 69: Thế nào là tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 1999 thì: người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị coi là phạm tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ. Người phạm tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của mình;

– Lôi kéo người khác phạm tội.

MỤC LỤC

Trang

Chú dẫn của Nhà xuất bản

3

I. PHÁP LUẬT DÂN SỰ

4

Câu hỏi 1:Một người bị kẻ xấu ghép hình ảnh của người đó với người khác rồi đưa lên mạng nhằm phá hoại hạnh phúc của gia đình họ. Hành vi của người này có vi phạm pháp luật không? Pháp luật quy định cá nhân có những quyền nhân thân nào? Việc bảo vệ quyền nhân thân được quy định như thế nào?

4

Câu hỏi 2: Pháp luật quy định quyền sở hữu được xác lập và chấm dứt trong những trường hợp nào? Trường hợp môt người nhặt được một vật do người khác bỏ quên mà tôi không biết địa chỉ của người đó thì vật đó có đương nhiên thuộc quyền sở hữu của người nhặt được hay không?

5

Câu hỏi 3:Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn? Khi đăng ký kết hôn cần phải có những giấy tờ gì?

7

Câu hỏi 4:Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký khai sinh được quy định như thế nào?

9

 Câu hỏi 5: Thủ tục đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc?

11

Câu hỏi 6: Giao dịch dân sự là gì? Giao dịch dân sự gồm những hình thức nào? Để giao dịch dân sự có có hiệu lực cần những điều kiện nào?

14

Câu hỏi 7:Nghĩa vụ dân sự là gì? Căn cứ phát sinh, chấm dứt nghĩa vụ dân sự?

14

Câu hỏi 8: Anh K bán một căn nhà cấp 4 diện tích 35 m2 trên diện tích 60 m5 đất thổ cư( đã được cấp sổ đỏ). Bên mua yêu cầu làm hợp đồng dân sự có công chứng hẳn hoi. Anh K nói không biết hợp đồng dân sự là gì cả nên cho rằng chẳng cần hợp đồng gì hết cho lôi thôi, cứ thỏa thuận việc giao tiền, giao nhà là xong.

Vậy hợp đồng dân sự là gì? gồm những hình thức nào? Nội dung chủ yếu của hợp đồng dân sự là gì? Anh K nói vậy có đúng không?

16

Câu hỏi 9:Cày xong thửa ruộng, anh Q vào nhà bạn chơi, định uống chén nước xong ra ngay. Thế nhưng vui chuyện cùng bạn nên anh  quên buộc trâu, để trâu ăn mất gần 100 m2 ngô đang kỳ trổ bông của bà Đ. Bà Đ bắt anh Q phải đền toàn bộ thiệt hại cho bà (ước tính khoảng 350.000 đồng). Anh chỉ chịu đền một nửa vì cho rằng anh không cố ý. Chẳng qua là anh quên buộc trâu thôi. Trong trường hợp này, anh Q có phải đền bù toàn bộ thiệt hại cho bà Đ không?

17

Câu hỏi 10: Hai con trai ông B là N (13 tuổi) và T (12 tuổi) chơi đuổi bắt. Chẳng may chúng xô đổ xe máy anh V (dựng cạnh đường), làm vỡ yếm, vỡ gương xe máy. Anh V phải thay yếm và gương hết 426.000 đồng. Tuy xót của nhưng nghĩ tình hàng xóm, láng giềng nên anh V chỉ yêu cầu ông B bồi thường cho gần một nửa số tiền thay thế các phụ tùng trên 200.000 đồng). Ông B cho rằng con làm con chịu, cha làm cha chịu và kiên quyết  không chịu bồi thường cho anh V. Trong trường hợp này, ông  B có phải bồi thường không?

18

II. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

20

Câu hỏi 11: Năm nay tôi 18 tuổi, tôi yêu anh H cùng thôn và cùng làm ở Đội sản xuất. Tháng trước, anh H đã tổ chức sinh nhật 19 tuổi. Chúng tôi định tổ chức kết hôn sau khi anh H đã qua tuổi 19 và trước khi lên đường nhập ngũ nhưng mọi người nói anh H chưa đủ tuổi kết hôn theo luật định. Vậy Luật hôn nhân và gia đình quy định điều kiện kết hôn như thế nào? Chúng tôi có đủ điều kiện về tuổi kết hôn không?

20

Câu hỏi 12: Việc tổ chức lễ cưới công khai ở gia đình, có đông đủ họ hàng, bạn bè đến dự và chứng kiến nhưng không đăng ký kết hôn ở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì có giá trị pháp lý không ?

21

  Câu hỏi 13: Anh B có vợ và 2 con ở quê, anh công tác ở thành phố yêu một cô gái mới ra trường làm cùng cơ quan, hai người sống với nhau như vợ chồng, mặc dù mọi người trong cơ quan đã nhắc nhở nhưng anh B nói anh không bỏ vợ con, quan hệ giữa anh và cô gái kia chỉ quan hệ bạn bè thân thích, còn cô gái kia thì yêu anh B thật sự, cô hy vọng anh B sẽ vì cô mà ly hôn với vợ ở quê…Vậy, trường hợp của anh B và cô gái kia có vi phạm chế độ một vợ, một chồng không? Pháp luật quy định xử lý tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như thế nào?

21

Câu hỏi 14:Tảo hôn là gì? Tảo hôn và tổ chức tảo hôn  bị pháp luật xử lý như thế nào?

23

Câu hỏi 15:Hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình thì bị xử lý như thế nào?

23

III. PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG

 MA TUÝ, MẠI DÂM, HIV/AIDS

24

1. Phòng, chống ma tuý

24

Câu hỏi 16: Xin cho biết những hành vi nào liên quan đến ma tuý bị nghiêm cấm?

24

Câu hỏi 17:Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, tổ chức trong đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma tuý được pháp luật quy định như thế nào?

26

Câu hỏi 18:Những đối tượng nghiện ma tuý nào bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc? Trình tự, thủ tục và thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được pháp luật quy định như thế nào?

29

Câu hỏi 19: Chúng tôi rất đau lòng khi vừa phát hiện ra con trai mình đã nghiện ma tuý. Xin hỏi con trai chúng tôi có được phép cai nghiện tại gia đình và cộng đồng không? Muốn được cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng thì người nghiện và gia đình có người nghiện cần tiến hành những thủ tục gì?

31

Câu hỏi 20: Chế độ khen thưởng đối với người có thành tích trong phòng, chống ma tuý được quy định như thế nào?

34

Câu hỏi 21:Thế nào là hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý? Hành vi đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

35

Câu hỏi 22: B là thanh niên chưa có vợ đã từng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép ma tuý và bị xử phạt tù 03 năm. Sau khi ra tù được một thời gian B lại quay lại con đường cũ, tổ chức hút, hít tại nhà và bị công an bắt giữ cùng những người hút, hít. Xin hỏi theo quy định của pháp luật thì hành vi của B sẽ bị xử lý như thế nào?

38

Câu hỏi 23: Công an quận P  bắt quả tang một đám thanh niên đang tiêm chích ma tuý tại quán karaoke của ông H. Qua điều tra cho thấy ông H đã nhiều lần cho đám thanh niên này thuê phòng hát karaoke để làm địa điểm sử dụng ma tuý. Hỏi ông H phạm tội gì và phải chịu hình phạt như thế nào?

39

Câu hỏi 24: B là nữ sinh vừa trượt tốt nghiệp phổ thông trung học, đã nhiều lần sử dụng ma tuý đã bị đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, nhưng chứng nào tật ấy, sau khi ra khỏi cơ sở B vẫn tiếp tục sử dụng ma tuý. B sẽ bị xử lý như thế nào?

40

Câu hỏi 25: Hành vi cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng ma tuý sẽ bị xử lý như thế nào?

41

2. Phòng, chống mại dâm

42

Câu hỏi 26: Chúng tôi được biết Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn mại dâm nói riêng, đặc biệt đã ban hành Pháp lệnh Phòng chống mại dâm để điều chỉnh vấn đề này. Đề nghị cho chúng tôi biết Pháp lệnh quy định những hành vi cụ thể nào về mại dâm và liên quan đến mại dâm bị nghiêm cấm?

42

Câu hỏi 27: Ở tổ dân phố nơi tôi cư trú đang phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân hưởng ứng thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, tích cực tham gia xoá bỏ mọi tệ nạn xã hội, trong đó có tệ nạn mại dâm. Đề nghị cho chúng tôi biết trách nhiệm của mỗi cá nhân công dân trong công tác phòng, chống mại dâm?

43

Câu hỏi 28: Ở thị trấn của tôi có nhà anh Th và nhà cô K mở cơ sở kinh doanh karaokê nhưng thực chất là chứa gái mại dâm và tổ chức các hoạt động mại dâm, gây nhiều bất bình cho bà con xung quanh. Vì không hiểu rõ luật pháp nên chúng tôi rất muốn biết anh Th và cô K có vi phạm pháp luật không, nếu có thì sẽ bị xử lý như thế nào?

44

Câu hỏi 29: Gần nhà tôi có nhiều anh xe ôm ban ngày chạy xe nhưng ban đêm lại hoạt động theo nghề “tay trái”, đó là đi dắt mối cho các khách mua dâm và gái bán dâm hoạt động trong vùng. Đề nghị cho  biết theo quy định của pháp luật thì hành vi này bị xử lý như thế nào?

45

Câu hỏi 30: Ông Y là chủ cơ sở sản xuất kinh doanh có tiếng của thị trấn X, bị phát hiện khi đang thực hiện hành vi mua dâm với cháu H. Theo kết quả điều tra của công an, tại thời điểm xảy ra sự việc, cháu H còn 2 tháng nữa mới đủ 17 tuổi. Tuy nhiên, nhiều người trong gia đình ông Y thì cho rằng hành vi của ông Y chỉ đáng bị xử phạt hành chính, do cháu H cũng đã thoả thuận để bán dâm, chứ không phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đề nghị cho chúng tôi biết pháp luật quy định xử lý đối với hành vi này như thế nào?

45

3. Phòng, chống HIV/AIDS

47

Câu hỏi 31:Thế nào là HIV/AIDS? HIV/AIDS lây truyền qua các con đường nào?

47

Câu hỏi 32:Để phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) thì những hành vi nào bị nghiêm cấm?

47

Câu hỏi 33:Công dân có trách nhiệm gì trong việc tham gia phòng, chống HIV/AIDS?

48

Câu hỏi 34: Anh A biết mình bị nhiễm HIV và do căm tức anh B nên đã lấy máu của mình vào kim tiêm và đâm vào người anh B  làm  anh B  bị nhiễm vi rút HIV. Như vậy, A phạm tội gì và bị xử lý như thế nào?

49

Câu hỏi 35: C là nữ  y tá tại một bệnh viện, do căm tức Nguyễn Văn D nên đã lấy máu nhiễm HIV cho vào lượng máu truyền cho anh khi anh phải truyền máu. Như C phạm tội gì và bị xử lý như thế nào?

49

IV. LUẬT LAO ĐỘNG

51

Câu hỏi 36:Tôi vừa tốt nghiệp lớp học nghề và đang chuẩn bị xin việc làm. Tôi nghe nói, khi được tiếp nhận vào làm việc ở doanh nghiệp thì phải ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp. Vậy xin hỏi hợp đồng lao động là gì ? Có những loại hợp đồng lao động nào ?

51

Câu hỏi 37: Pháp luật quy định như thế nào về hình thức và nội dung của hợp đồng lao động ?

52

Câu hỏi 38: Anh M làm việc cho Công ty liên doanh S theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn là 24 tháng. Mấy tháng nay, anh M không được trả lương đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Anh M dự định sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn để tìm chỗ làm mới. Nhưng có người bạn anh nói rằng anh không được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà phải có sự đồng ý của Giám đốc Công ty liên doanh S. Vậy anh M có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?

53

Câu hỏi 39:Trong những trường hợp nào, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?

54

Câu hỏi 40: Anh H là công nhân của xí nghiệp X bị tai nạn lao động trong khi đang làm việc. Sau khi điều trị tại bệnh viện, anh H được đưa về nhà điều trị. Sau đó, xí nghiệp X đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh H. Xin hỏi, xí nghiệp X làm như vậy có đúng không?

55

Câu hỏi 41:Tôi vừa trúng tuyển vào làm việc tại công ty M và đang chuẩn bị làm thủ tục tiếp nhận. Tôi nghe nói có nhiều hình thức trả lương, nhưng chưa biết có những hình thức nào. Xin được hỏi, theo quy định của pháp luật, có những hình thức trả lương nào?

56

Câu hỏi 42: Do xử lý sự cố trong sản xuất nên giám đốc nhà máy A  đã huy  động  công nhân làm thêm 2 đến 3 giờ vào các ngày làm việc và được trả lương làm thêm giờ tính bằng đơn giá tiền lương của ngày làm việc bình thường. Như vậy có đúng không, pháp luật quy định trả lương làm thêm giờ như thế nào?

56

Câu hỏi 43: Do không có đủ nước cung cấp cho sản xuất, nên công nhân nhà máy cá hộp B phải ngừng việc trong 2 tuần. Ban giám đốc nhà máy cho rằng việc ngừng việc là do nguyên nhân khách quan, không do lỗi của người sử dụng lao động nên không trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc. Việc làm của Ban giám đốc nhà máy B có vi phạm pháp luật không?

57

Câu hỏi 44: Hàng tháng, Công ty liên doanh K đã trích 10% tiền lương tháng của từng công nhân để đóng bảo hiểm xã hội; các công nhân làm việc theo hợp đồng dưới 1 năm thì không được Công ty đóng bảo hiểm xã hội. Việc làm của Công ty K có vi phạm pháp luật không? Xin hỏi loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng đối với những đối tượng nào? Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động và người lao động được quy định như thế nào?

58

Câu hỏi 45: Tôi mới được ký hợp đồng làm việc ở Xí nghiệp tuyển than Cửa Ông, nơi có điều kiện làm việc nặng nhọc, độc hại. Tôi muốn biết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong trường hợp ốm đau, chết, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào?

59

Câu hỏi 46: Chúng tôi làm việc ở công ty sản xuất giày da, thời giờ làm việc của chúng tôi là 8 giờ  trong một ngày và được nghỉ giữa ca 30 phút nhưng không tính vào giờ làm việc. Đồng thời, việc xin nghỉ phép hoặc nghỉ việc riêng của chúng tôi (việc hiếu, hỷ) cũng rất khó khăn và thường bị trừ lương. Chúng tôi băn khoăn không biết quyền lợi của mình có bị vi phạm không. Vậy xin hỏi pháp luật quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động như thế nào?

62

Câu hỏi 47: Để hoàn thành kế hoạch xuất khẩu, Công ty dệt may H đã thỏa thuận với công nhân làm thêm 250 giờ trong năm. Nhiều người cho rằng như vậy là vi phạm pháp luật vì pháp luật chỉ cho phép tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không vượt quá 200 giờ. Hỏi Công ty H có vi phạm pháp luật không về thời giờ làm thêm hay không? Pháp luật quy định cụ thể về thời giờ làm thêm như thế nào?

64

Câu hỏi 48:Khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động thì bị xử lý theo những hình thức nào? Trong trường hợp chị H vi phạm nội quy lao động bị cách chức đội trưởng. Sau 3 tháng, chị lại vi phạm kỷ luật lao động ở mức khiển trách. Vậy trong trường hợp này có thể coi là tái phạm không? liệu chị H có bị sa thải không?

65

Câu hỏi 49: Hình thức kỷ luật sa thải được áp dụng trong những trường hợp nào? Anh C đang làm việc cho công ty liên doanh A thì bị bắt tạm giam vì bị nghi ngờ có liên quan đến một đường dây buôn lậu điện thoại di động. Trong thời gian anh bị bắt để điều tra, Giám đốc công ty đã ra quyết định sa thải anh C, vậy quyết định sa thải của giám đốc đối với anh C có đúng không?

66

Câu hỏi 50:  Người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động? trường hợp người lao động làm việc tại tổ khai thác than dưới hầm lò nhưng không được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân thì có vi phạm pháp luật lao động không ? nếu có, người sử dụng lao động bị xử lý như thế nào?

68

Câu hỏi 51:Tranh chấp lao động là gì? Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động?

70

Câu hỏi 52:Trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như thế nào?

71

Câu hỏi 53:Giải quyết tranh chấp tập thể được tiến hành theo trình tự như thế nào? 

73

V. LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

76

Câu hỏi 54:Để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, pháp luật quy định các hành vi nào bị nghiêm cấm?

76

Câu hỏi 55: Để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ pháp luật yêu cầu mỗi người phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy tắc chung nào khi tham gia giao thông?

77

Câu hỏi 56: Luật Giao thông đường bộ yêu cầu người tham gia giao thông phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Vậy hệ thống báo hiệu đường bộ là gì?

77

Câu hỏi 57: Hai anh M và N điều khiển xe môtô 2 bánh với tốc độ rất nhanh và còn lạng lách, đánh võng trên đường trong thành phố, cảnh sát giao thông đã tuýt còi ra lệnh dừng lại, nhưng họ vẫn phóng xe, đến gần ngã tư có đèn đỏ họ mới chịu dừng lại. Cảnh sát giao thông đã xử phạt mỗi người 4.100.000 đồng. Như vậy có đúng không?

79

Câu hỏi 58: Anh A, anh B và chị C đi dàn hàng ngang 3 xe máy phân khối lớn trên đường đang đông người, xe đi lại và phóng với tốc độ rất nhanh, đến ngã tư đã đâm mạnh vào một số xe máy đang dừng đèn đỏ. Anh A và 2 người khác bị thương nặng phải vào cấp cứu ở Bệnh viện. Như vậy anh A, anh B và chị C phạm tội gì?

80

Câu hỏi 59: Đường bộ liên tỉnh từ tỉnh A đi  tỉnh B hàng ngày tấp nập các phương tiện xe cộ đi lại, giao thông luôn thông suốt. Nhưng sáng nay bỗng nhiên ùn tắc suốt 2 giờ đồng hồ ở thị trấn T. Mọi người sốt ruột hỏi nhau mới vỡ lẽ: Ông K đã đào trái phép một rãnh sâu hơn 50 cm qua đường để dẫn nước. Sáng sớm hôm nay, một chiếc xe tải chở đầy xi măng đã đâm vào rãnh bị mắc kẹt bánh vào hố sâu này. Một xe khách va vào xe này làm một người bị thương nặng và một số khác bị thương nhẹ, đồng thời khiến cho cả đoạn đường này ùn tắc giao thông. Vậy hành vi đào đường của ông K có phạm tội không và bị xử lý như thế nào?

80

Câu hỏi 60: Ông A là giám đốc Công ty dịch vụ vận tải X do hàng hóa về nhiều nên đã điều động anh T lái xe tải không bảo đảm an toàn kỹ thuật, đang chờ đại tu nhiều tháng nay. Ngay trong lần vận chuyển đầu tiên, do phanh bị mòn, anh T đã không làm chủ được tốc độ và đâm vào một xe ôtô con đỗ phía trước, anh T bị thương và cả 2 xe bị hỏng nặng. Hỏi ông A có phạm tội không?

81

Câu hỏi 61: Ông M đã đứng ra tổ chức cho thanh niên xóm tôi đua xe máy vào buổi đêm ảnh hưởng đến an ninh trật tự của khu phố và tổ chức cá cược đối với kết quả cuộc đua. Hành vi của ông M sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?

82

Câu hỏi 62:A và B là sinh viên trường Đại học K, trên đường từ Hà Nội về quê ăn tết đã rủ nhau đua xe máy. Do không làm chủ được tốc độ nên A đã đâm vào em T đang trên đường đi h���c về làm em T bị gãy chân. Hành vi của A và B sẽ bị xử lý như thế nào?

83

VI. LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

84

Câu hỏi 63:Năm nay tôi 17 tuổi đang học lớp 11, vừa rồi tôi nhận được giấy đăng ký nghĩa vụ quân sự do Uỷ ban nhân dân phường gửi. Vì vậy, tôi muốn biết nam giới bao nhiêu tuổi thì được gọi nhập ngũ? Thời gian phục vụ trong quân đội là bao nhiêu năm?

84

Câu hỏi 64:Khi nhận được giấy gọi nhập ngũ, người được gọi có nghĩa vụ gì?

85

Câu hỏi 65: Tôi vừa chuyển nhà đến nơi ở mới nhưng chưa kịp chuyển hộ khẩu, đã có giấy gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự. Vậy tôi phải đăng ký nghĩa vụ quân sự ở đâu?  Các thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự  như thế nào?

85

Câu hỏi 66:Tôi năm nay đã đủ 18 tuổi, vừa thi đỗ vào trường đại học đã có giấy gọi nhập học, đồng thời, Uỷ ban nhân dân địa phương cũng gửi lệnh gọi nhập ngũ. Tôi có được hoãn nhập ngũ trong thời gian đi học không? Những trường hợp nào được hoãn gọi nghĩa vụ quân sự hay được miễn nghĩa vụ quân sự trong thời bình ?

86

Câu hỏi 67:Thế nào là tội đào ngũ? Người phạm tội đào ngũ bị xử phạt như thế nào?

87

Câu hỏi 68: Thế nào là tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự?

88

Câu hỏi 69: Thế nào là tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ?

88