>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý ký hợp đồng lao động với người chưa thành niên

– Bộ luật lao động năm 2019

– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động quan hệ lao động

– Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động chưa thành niên

 

2. Danh mục nghề, công việc người chưa thành niên được làm ?  

Như đã biết, Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Tuy nhiên đối với người chưa thành niên,  để ký kết hợp đồng lao động với người chưa thành niên bạn cần phải tham khảo 02 danh mục dưới đây :

–  Tải danh mục: Danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm (Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội). Tải danh mục này: tại đây

–  Tải danh mục: Danh mục nghề, công việc người từ đủ 15 dến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ vào ban đêm (Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

 

3. Những điểm mới về hợp đồng lao động tại Bộ luật năm 2019

Nhiều điểm mới trong Bộ luật lao động 2019 về hợp đồng lao động mà người lao động cần phải biết để đảm bảo quyền lợi chính đáng của bản thân, người sử dụng lao động cần nắm rõ để tránh những rủi ro khi giao kết hợp đồng lao động.

 

3.1. Tăng tính nhận diện các quan hệ lao động diễn ra trên thực tế

Bổ sung quy định: Mọi hợp đồng bất kể tên gọi là gì, đều được coi là hợp đồng lao động nếu có đủ 3 dấu hiệu:

– Làm việc trên cơ sở thỏa thuận;

– Có trả lương;

– Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

Quy định này là cần thiết để giải quyết tình trạng lách các quy định của luật, dùng tên gọi khác để né tránh trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng lao động về tiền lương, trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động

 

3.2. Hình thức hợp đồng lao động

Chấp nhận hợp đồng lao động được xác lập thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

 

3.3. Loại hợp đồng lao động

Kể từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động sẽ được giao kết theo một trong các loại sau đây:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chất dứt của hợp đồng lao động trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Như vậy, so với quy định của bộ luật lao động trước đây thì sẽ không còn Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

 

3.4. Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động dưới 01 tháng

Theo quy định của bộ luật lao động cũ thì chỉ có đối tượng ký hợp đồng lao động mùa vụ là đương nhiên không phải thử việc. Bộ luật lao động năm 2019 quy định cũng không áp dụng thử việc với HĐLĐ dưới 1 tháng.

 

3.5. Bổ sung quy định về thời gian thử việc

Bổ sung quy định: Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

 

3.6. Bổ sung thêm trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động

Thêm các trường hợp người lao động được tạm hoãn hợp đồng lao động sau đây:

– Người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

– Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

 

3.7. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do

– Bộ Luật lao động 2019: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 (trừ 1 số trường hợp không cần báo trước).

 

3.8. Bổ sung quy định về những trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước

Bộ Luật lao động 2019 quy định các trường hợp đặc biệt người lao động không cần báo trước sau đây:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

 

3.9. Trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước

Người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước với 02 trường hợp sau:

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

 

3.10. Quy định hợp lý về thời gian giải quyết và trách nhiệm của 2 bên khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

 

4. Lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động với người chưa thành niên

Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi. Ở độ tuổi này các em chưa hoàn thiện về thể chất, trí tực và năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, trên thực tế các em đã đủ khả năng để tham gia thực hiện những việc nhẹ trong thời gian hợp lý để tạo thu nhập đồng thời hỗ trợ phát triển bản thân. Thấy được sự tồn tại thực tế của quan hệ lao động này mà pháp luật lao động cũng đã xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật đảm bảo hành lang pháp lý để quan hệ lao động này được thực hiên trên cơ sở đảm bảo quyền, lợi ích của đối tượng người lao động đặc biệt này. Dưới đây là những lưu ý khi người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động chưa thành niên.

 

4.1. Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên

+ Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.

+ Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.

+ Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

+ Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

 

4.2.  Lưu ý về giao kết hợp đồng lao động, việc làm, thời gian làm việc cho lao động chưa thành niên

Cơ sở pháp lý: Mục 1 Chương XI Bộ luật lao động năm 2019 quy định từ Điều 143 – 149.

Stt

Tiêu chí

Lao động từ đủ 15 tuổi – dưới 18 tuổi

Từ đủ 13 tuổi – dưới 15 tuổi

Dưới 13 tuổi

1

Hợp đồng lao động

Giao kết hợp đồng có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật

+ Hợp đồng lao động bằng văn bản

+ Có sự tham gia giao kết hợp đồng lao động của người đại diện theo pháp luật

+ Phải thông báo bằng văn bản về Sở LĐTBXH cấp tỉnh nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.

 

– Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

+ Hợp đồng lao động bằng văn bản

+ Có sự tham gia giao kết hợp đồng lao động của người đại diện theo pháp luật

+ Phải thông báo bằng văn bản về Sở LĐTBXH cấp tỉnh nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.

 

– Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

2

Lĩnh vực công việc

Cấm làm những việc nhất định:

+ Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;

 

+ Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;

 

+ Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;

 

+ Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;

 

+ Phá dỡ các công trình xây dựng;

 

+ Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;

 

+ Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;

 

+ Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.

Cho phép làm công việc nhất định theo danh mục do Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và xã hội ban hành

Chỉ được thuê làm công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao:

Diễn viên: múa; hát; xiếc; điện ảnh; sân khấu kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối (trừ múa rối dưới nước).

 

– Vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh (trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi-a, bóng đá, các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền.

3

Nơi làm việc bị cấm

Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;

 

Công trường xây dựng;

 

Cơ sở giết mổ gia súc;

 

Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;

 

Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.

Tương tự

Tương tự

4

Thời gian làm việc

+ Không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.

+ Có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

+ Không được quá 04 giờ/01 ngày

+ Không quá 20 giờ/ tuần

+ Không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

+ Không được quá 04 giờ/01 ngày

+ Không quá 20 giờ/ tuần

+ Không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

5

Nghỉ hằng năm

Làm việc đủ 12 tháng trong điều kiện bình thường sẽ được hưởng 14 ngày nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương

6

Điều kiện khác cần đáp ứng

+ Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;

+ Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;

+ Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

Trên đây là bảng danh mục cần lưu ý khi người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với lao động chưa thành niên.

Mời bạn đọc tham khảo:

1. Danh sách lĩnh vực lao động từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi được làm

2. Danh mục nghề người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm vào ban đêm

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.