Công ty Luật TNHH LVN GROUP xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

1. Nội dung yêu cầu

Em chào anh chị em tên H, 27 tuổi. Cách đây gần một tháng(ngay19/10 cho đến nay),em có nhận vali hàng của bạn em gửi từ ANH sang cho em.Trong hành lý bao gồm: Một điện thoại, một máy tính xách tay,dây chuyền và 10.500 USD.

Theo em được biết là lô hàng của bạn em gửi cho em đã bị quy phạm luật hải quan, nhân viên hải quan đã cho em biết điều đó vì có kèm theo một số tiền.Vì bạn em là người nước ngoài và không rành lắm về luật hải quan Việt Nam, bản thân em cũng vậy,đây là lần đầu tiên em nhận hàng từ nước ngoài. Đó là số tiền mà bạn em đã tích góp được trong một thờ gian và gửi cho em để làm ăn.

Em đã đóng phí hải quan là 12.000.000 đ. Cho một chị nhân viên có tên tk; VU ……., ngân hàng BIDV, stk: 31013xcasfbh, chi nhánh tp.HCM.

Sau đó nhân viên thông báo cho em về việc sai pham vì lô hàng có chứa tiền và yêu cầu tiền hàng là; 20.000.000đ.

Họ yêu cầu chi thêm: 20.000.000 đ nữa để cho sếp ở đó kí xác nhận lô hàng của em.Vì lúc đó em rất lo lắng nên có thương lượng với bạn em có đồng ý với yêu cầu chi cho sếp ở đó 20tr không, bạn em vì nóng ruột nên đã đồng ý chỉ với mong muốn em sẽ nhận được gói hàng. Và công ty họ hứa sẽ hoàn tất thủ tục cho em.

Và em thanh toán xong rồi, chị nhân viên bên đó nói rằng: Chị đang làm thủ tục chuyển hàng về cho em.Tiền vận chuyển + kho bãi là 25.000.000đ nữa. Em vui lòng thanh toán trước giúp chị. Em cũng ráng chạy đi vay mượn bạn bè và người thân để thanh toán cho xong thêm 25.000.000đ.

Họ đã nhận được tiền em gửi và nói rằng hàng sẽ được gửi cho em ngay trong chiều hôm đó. Nhưng chiều họ lại gọi cho em và nói rằng đã hoàn tất thủ tục và sếp chưa chịu kí .Ông ta yêu cầu em phải chi cho ông ta một số tiền hối lộ để hàng được đi. Là thêm 25.000.000đ nữa!

Tổng tiền em phải chi cho gói hàng là: 77 tr ,chưa cộng 25 tr tiền hối lộ vì em chưa có tiền để chi trả. Hiên hàng của em còn giam lại.

Em không biết những mức phí họ yêu cầu em đóng ở trên có đúng luật không? Em rất bức xúc và gia đình em cũng rất lo lắng. Theo em được biết là bản thân em không được chi tiền hối lộ và những người làm bên hải quan họ cũng không được nhận tiền hối lộ.

Lần đầu tiên em nhận hàng qua hải quan và họ làm em thất vọng vì có sự tham nhũng. Em muốn họ làm việc rõ ràng và minh bạch. Mong các anh chị LUẬT SƯ giúp em . Với mức phí hải quan mà họ đưa ra và mức phạt em đã đóng có đúng pháp luật không? Và em phải xử lý như thế nào khi họ yêu cầu chi hối lộ mới nhận được hàng?

Mong các anh chị giúp em ạ! em thật sự rất lo lắng!

Em chân thành cảm ơn!

2. Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2015;

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh do ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành;

Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Hiện nay, vấn đề nhận quà từ nước ngoài gửi về đang là vấn đề được rất nhiều người quan tâm và vướng mắc. Mỗi một trường hợp lại có những tình tiết, sự việc không giống nhau. Thông tin của quý khách khá khái quát, vì vậy để xác định được trong trường hợp của quý khách có phải là lừa đảo hay không theo quan điểm của Luật LVN Group quý khách cần xác định rõ các vấn đề sau:

3. Người tặng quà gửi qua đơn vị chuyển phát nào?

Thứ nhất, người tặng quà gửi qua đơn vị chuyển phát nào. Các thông tin của đơn vị này là gì? Có website và hành trình di chuyển của gói hàng không? thường thì nếu người bạn của quý khách gửi qua các đơn vị chuyển phát nhanh quốc tế thì quý khách hoàn toàn có thể theo dõi được hành trình di chuyển của hàng hóa.

4. Xác định đối tượng có phải khai báo hải quan hay không?

Thứ hai, Có thuộc đối tượng phải khai báo hải quan hay không?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN ngày 12/08/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định:

Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh

1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).

2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.

3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.”

Theo thông tin của quý khách cung cấp, Trong hành lý bao gồm: Một điện thoại, một máy tính xách tay,dây chuyền và 5.500 USD. Như vậy, theo quy định trên số tiền vượt quá 5.000 USD phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Trường hợp của quý khách không khai báo, có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 9 Nghị định 127/2013/NĐ – CP được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP;

“Điều 9. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý
1. Người xuất cảnh không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi xuất cảnh thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng Việt Nam;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
2. Người nhập cảnh không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
3. Vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này mà số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
4. Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc giấy chứng minh thư biên giới mang theo ngoại tệ tiền mặt thuộc diện không được mang theo mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương dưới 50.000.000 đồng Việt Nam
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
5. Người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng theo quy định phải khai hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng Việt Nam;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
6. Tang vật vi phạm được trả lại khi quyết định xử phạt đã được thực hiện. Việc mang ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng của người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật”.

5. Xác định người gọi điện là ai, ở đơn vị nào?

Thứ ba, khi có người gọi điện báo cho quý khách cần nộp tiền hoặc nộp phạt.

Qúy khách cần xác định được: người gọi điện là ai, ở đơn vị nào. Nếu chuyển khoản thì dù là nộp phạt/nộp thuế thì theo quy định sẽ gửi vào tài khoản của kho bạc hoặc tài khoản của các đơn vị có chức năng chứ không phải gửi vào bất kỳ tài khoản của cá nhân nào. Do đó, quý khách cần lưu ý nội dung này nếu có bất kỳ cá nhân nào gọi điện và đề nghị chuyển khoản trước khi nhận quà. Qúy khách cần kiểm tra rõ về cá nhân này đồng thời chỉ chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan/đơn vi/kho bạc Nhà nước và không chuyển khoản vào bất kỳ tài khoản của cá nhân nào.

Vì vậy, qua các thông tin quý khách cung cấp theo quan điểm của Luật LVN Group với mức phí hải quan mà họ đưa ra và mức phạt quý khách đã đóng là không có cơ sở và cũng không thể xác định được quý khách đã đóng số tiền đó cho ai.

Trường hợp này, nếu quý khách không nhận được quà cũng như không còn liên hệ được với phía bên yêu cầu nộp tiền. Qúy khách có thể liên hệ ngay với cơ quan công an gần nhất để tố cáo hành vi trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi vềNhận quà từ nước ngoài”. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật

Công ty Luật TNHH Minh Khu