Luật sư cho tôi hỏi:
– Chi phí cho 1 bộ hồ sơ xin cấp phép là khoảng bao nhiêu?
– Nếu treo trong địa bàn TP HCM thì xin giấy phép ở Sở VH – TT – DL thành phố, vậy giấy phép này có hiệu lực khi treo ở các tỉnh thành khác hay không ? Hay là ở mỗi tỉnh/thành đều phải xin phép ?
– Ngoài giấy phép của Sở VH – TT – DL chúng tôi có cần bổ sung giấy tờ của cơ quan nào nữa không ?
Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: Lê Duy Thanh
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật LVN Group.
Tư vấn pháp luật thương mại, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
1. Cơ sở pháp luật
Luật quảng cáo năm 2012
Thông tư số 74/2014/TT-BTC
2. Phân tích nội dung
Ngày 11 tháng 6 năm 2014, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 74/2014/TT-BTC bãi bỏ thông tư số 154/2009/TT-BTC, theo đó sẽ bãi bỏ lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo.
Khoản 1, và 2 Điều 31 Luật Quảng cáo năm 2012 quy định:
“Điều 31. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo
1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.
2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:
a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;
b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;
c) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.”
Như vậy, đối với những quảng cáo trên bảng quảng cáo có kích thước không thuộc những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo năm 2012 thì sẽ không cần xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.
Bên cạnh đó, để phù hợp với từng quy hoạch về quảng cáo ngoài trời của từng địa phương, bạn cần xin cấp giấy phép (đối với những bảng quảng cáo có kích thước như khoản 2 Điều 31 LQC) ở từng địa phương để có thể thực hiện quảng cáo ở địa phương đó.
Đối với việc thực hiện các hoạt động quảng cáo cụ thể, pháp luật hiện hành không quy định thủ tục xin phép quảng cáo mà chỉ quy định thủ tục thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về quảng cáo ở địa phương (Sơ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đối với hình thức quảng cáo trên bảng quảng cáo và băng-rôn. Điều 29 Luật quảng cáo quy định về hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo và băng-rôn như sau:
“Điều 29. Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn
1. Văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo ghi rõ nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo.
3. Bản sao giấy tờ chứng minh sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để quảng cáo theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
4. Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức trong trường hợp quảng cáo cho sự kiện, chính sách xã hội.
5. Ma-két sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc chữ ký của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người quảng cáo là tổ chức thì phải có dấu của tổ chức.
6. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn.
7. Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo.
8. Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.”
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
Trân trọng ./.
Bộ phận tư vấn luật doanh nghiệp – Công ty Luật LVN Group