>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi: 1900.0191
Trả lời:
1. Người lao động kết hôn nghỉ làm thì có được hưởng nguyên lương không?
Căn cứ vào Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
– Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong các trường hợp sau đây:
+ Kết hôn: Nghỉ 3 ngày.
+ Con đẻ, con nuôi kết hôn: Nghỉ 01 ngày.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 3 ngày.
– Người lao động được nghỉ không hưởng lương 1 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chỉ, em ruột chết; cha hoặc mẹ kế hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Như vậy, người lao động được kết hôn được nghỉ 3 ngày, được nghỉ 01 ngày với con đẻ , con nuôi kết hôn và được hưởng nguyên lương. Trên thực tế, người lao động luôn cần nhiều thời gian hơn 3 ngày để có thể chuẩn bị tổ chức cho lễ cưới thì khi đó người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để có thêm ngày nghỉ nhưng theo quy định trong Bộ luật lao động 2019 trên 3 ngày sẽ được không hưởng lương.
2. Doanh nghiệp không cho người lao động nghỉ riêng thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ vào Điều 18 Nghị định 12/2022 có quy định xử phạt vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người sử dụng lao động là doanh nghiệp vi phạm quy định về nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 triệu đồng ( do mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân ).
3. Chế độ nghỉ hằng tuần của người lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 111 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:
– Mỗi tuần,người lao động được ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
4. Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày nghỉ lễ, tết trong năm?
Căn cứ vào Điều 112 Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
– Tết Dương lịch : 01 ngày ( ngày 01 tháng 01 dương lịch )
– Tết âm lịch : 05 ngày
– Ngày chiến thắng : 01 ngày ( ngày 30 tháng 4 dương lịch )
– Ngày Quốc tế lao động : 01 ngày ( ngày 01 tháng 5 dương lịch )
– Quốc khánh : 02 ngày ( ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau )
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương : 01 ngày ( ngày 10 tháng 3 âm lịch )
Ngoài ra lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khách của nước họ.
Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết âm lịch và ngày quốc khách.
5. Ngoài nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, Tết thì người lao động có bao nhiêu ngày phép năm?
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật lao động 2019 có quy định về nghỉ hằng năm:
– Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công trong điều kiện bình thường.
+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
– Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghĩa hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
– Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định pháp luật,
– Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng phương tiện đường bộ, đường sắt mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì ngày 03 trở đi được tính thêm gian đi đường ngoài người nghỉ hằng và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
6. Quyền và nghĩa vụ người lao động
– Người lao động có các quyền sau đây:
+ Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
+ Hưởng lương phù hợp với trình tộ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn , vệ sinh lao động; nghỉ chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương phúc lợi tập thể.
+ Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động.
+ Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc.
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Đình công.
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
– Người lao động có nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện hợp đồng lao động, nội quy lao động ; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
+ Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, về sinh lao động.
7. Các hành vị bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động như sau:
– Phân biệt đối xử trong lao động.
– Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
– Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Lợi dụng dan nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật,
– Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
– Lôi kéo dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi pháp luật.
– Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Mọi vướng Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số điện thoại 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật.