Thời giờ làm việc: Ngoài thời giờ làm việc, thì người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động để làm thêm giờ nhằm thực hiện các công việc theo yêu cầu của hoạt độnghàng không trong thời gian cả ban ngày và ban đêm, cả ngày nghỉ hàng tuần vàngày lễ, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc: Tổng số giờ làm việc và giờ làm thêm của người lao động không quá 12 giờ/ngày, 232 giờ/tháng; tổng số giờ làm thêm không quá 300 giờ trong một năm.
Theo chúng tôi hiểu thì điều trên này áp dụng đối với người sử dụng lao động. Vậy nếu chúng tôi là người lao động tự nguyện trực quá 12h/ngày và có cam kết đảm bảo sức khoẻ, chất lượng ca trực và không khiếu nại thì có vi phạm luật trên không?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group!
Người hỏi: khituongnoibai
>> Tư vấn quy định luật lao động thời gian làm việc và nghỉ ngơi gọi: 1900.0191
Trả lời:
Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thoả thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thoả thuận, trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
1. Thời giờ làm việc bình thường của người lao động
– Thứ nhất, thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần; người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không có 48 giờ trong 01 tuần. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động. Người sử dụng lao có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có quy định khác.
– Thứ hai, thời gian làm việc vào ban đêm của người lao động bắt đầu từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
– Thứ ba, người sử dụng lao động được sử dụng lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
* Phải được sự đồng ý của người lao động;
* Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 ngày trong 01 ngày; không quá 40 ngày trong 01 tháng
* Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp sau đây thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm: sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng duyệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp, thoát nước; trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hoả hoạn, địch hoa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; bên cạnh đó trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
2. Thời gian nghỉ ngơi của người lao động
– Nghỉ ngơi trong giờ làm việc, người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc. Ngoài ra người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
– Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác. Bên cạnh đó mỗi tuần, mỗi người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục, trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động, trường hợp nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp, ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được quy định cụ thể trong Bộ luật lao động năm 2019.
Ngoài ra đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ; đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không; thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển, trong lĩnh vực nghệ thuật sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, công nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghệ; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ lao động – thương binh và xã hội bao gồm: các công việc phòng chống thiên tai, hoả hoạn và dịch bệnh, các công việc trong lĩnh vực thể dục, thể thao; sản xuất thuốc, vắc xin sinh phẩm; vận hành, bảo dưỡng, sữa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí.
3. Quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không lương
Theo quy định của Bộ Luật lao động, người lao động được nghỉ việc và được hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong những trường hợp dưới đây:
– Người lao động kết hôn thì được nghỉ 03 ngày; con đẻ, con nuôi của người lao động kết hôn thì họ được nghỉ 01 ngày;
– Nếu cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết thì họ được nghỉ 03 ngày
Ngoài ra có những trường hợp người lao động được nghỉ và không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động biết khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chế; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Bên cạnh đó người lao động và người sử dụng lao động có thể thoả thuận với nhau về những trường hợp nghỉ không hưởng lương.
Trên đây là tổng hợp của Luật LVN Group về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định. Nếu quý khách hàng có vướng mắc gì có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ, tư vấn. Rất mong được hợp tác với quý khách hàng, trân trọng cảm ơn quý khách hàng!