1. Bảo hiểm xã hội: Chế độ tử tuất đối với người tham gia BHXH tự nguyện
1.1. Trợ cấp mai táng
– Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
– Người đang hưởng lương hưu.
Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người được hưởng trợ cấp mai táng chết. Trường hợp người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định.
1.2. Trợ cấp tuất
– Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
– Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
1.3. Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
– Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
+ Có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
+ Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
+ Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
>> Tham khảo ngay: Cách tính tiền trợ cấp, chế độ tử tuất ?
2. Chế độ hưởng tử tuất người có công (Thương binh hạng 2 thời kháng chiến chống pháp) ?
Kính gửi luật LVN Group, bố tôi là thương binh hạng 2 thời kháng chiến chống pháp. Ngày20/08/1998 bố tôi mất và mẹ tôi khi đó 69 tuổi. Tại thời điểm đó gia đình tôi có nhận được tiền mai táng của bố tôi. Tuy nhiên, về tiền tuất của người có công mà vợ được hưởng (mẹ tôi được hưởng) thì gia đình không biết nên không có đơn xin hưởng tiền tuất hàng tháng. Ngày 11/02/2012 mẹ tôi mất. Đến nay gia đình mới được biết về khoản tiền trợ cấp tuất mà mẹ tôi có thể được hưởng khi còn sống.
Vậy, thời điểm hiện tại gia đình chúng tôi có được làm đơn xin truy lĩnh khoản tiền tuất từ thời điểm bố tôi mất đến khi mẹ tôi mất không ?
Xin chân thành cảm ơn luật LVN Group.
– Thu Pham –
>> Luật sư trả lời: Trả lời thắc mắc về cách tính trợ cấp tử tuất 1 lần với đối tượng là cựu chiến binh ?
3. Chế độ hưởng tiền bảo hiểm xã hội (tử tuất) cho người vừa mới mất ?
Thưa Luật sư của LVN Group! Mẹ của tôi sinh năm 1945, về hưu năm 1990. Mẹ tôi vừa mất vào ngày 13/05/2018. Nhưng bên ban lãnh đạo địa phương lại cắt lương hưu tháng 5 này của mẹ tôi. Và thông báo mẹ tôi được hưởng 3 tháng lương cộng với tiền mai táng. Vậy Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi:
– Ban lãnh đạo địa phương cắt lương hưu trong tháng 05 này của mẹ tôi là đúng hay sai?
– Và chế độ hưởng lương hưu cho người đã mất là 03 tháng hay là 10 tháng vậy?
Mong sớm có câu trả lời của Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Vì mẹ bạn mất vào ngày 13/05/2018 nên bên ban lãnh đạo địa phương lại cắt lương hưu tháng 05. Việc ban lãnh đạo địa phương cắt lương hưu trong tháng 5 này của mẹ bạn là đúng. Số tiền giai đình bạn được hưởng theo quy định:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng (Luật bảo hiểm xã hội 2014)
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Vì vậy, gia đình bạn sẽ nhận được khoản trợ cáp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu.
Theo quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về cac trường hợp trợ cấp tuất một lần như sau:
“Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
Mức trợ cấp tuất một lần được tính theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
– Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
– Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
– Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.
Theo thông tin bạn cung cấp thì không nói rõ mức lương hưu của mẹ bạn nên chúng tôi không thể tính rõ mức trợ cấp tuất một lần, nhưng mức thấp nhất bằng 03 tháng lương đang được hưởng trước khi chết. Vì vậy ban lãnh đạo địa phương thông báo mẹ bạn được hưởng 03 tháng lương cộng với tiền mai táng là hợp lý.
Bên cạnh đấy bên phía bảo hiểm cắt lương trong tháng năm của mẹ bạn thì hiện nay chưa có quy định hướng dẫn cho vấn đề này, nhưng có thể hiểu rằng mẹ bạn mất vào 13/05/2018 nên phía bảo hiểm cắt lương của mẹ bạn cũng không thể coi là sai so với quy định của luật do mẹ bạn chưa đến tháng để hưởng lương.
>> Tham khảo ngay: Hướng dẫn thanh toán tiền tử tuất và điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo luật ?
4. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất một lần?
Thưa Luật sư của LVN Group, anh trai tôi làm cho công ty tư nhân và tham gia bảo hiểm xã hội được tròn 01 năm, do sức khỏe yếu anh tôi xin nghỉ làm ở công ty và về quê thì qua đời. Trong sổ hộ khẩu chỉ còn anh trai và mẹ tôi, vậy cho tôi hỏi, mẹ tôi có được hưởng 01 năm bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp anh tôi đã đóng không?
Tôi xin cảm ơn !
Luật sư tư vấn tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Trường hợp của anh bạn sẽ được hưởng chế độ tử tuất như sau :
Trợ cấp mai táng căn cứ theo Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng và mức hưởng như sau :
“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo đó anh trai bạn đã đóng đủ bảo hiểm được 01 năm (12 tháng) thì khi anh bạn mất người lo mai táng sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Về điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.”
Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
– Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
– Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đốivới nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Thân nhân phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Theo đó mẹ bạn không đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong trường hợp này.
Đối với trợ cấp tuất một lần được áp dụng theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
Theo đó khi anh bạn mất thì mẹ bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định nêu trên.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Trong thời gian bao lâu thì được hưởng tiền mai táng và tiền tử tuất ?
5. Khi nào được lãnh tiền tử tuất khi chồng chết?
Thưa Luật sư! cho em hỏi: Hiện tại mẹ em trên 55 tuổi. Ba em thì đã mất lúc 49 tuổi, cách đây 12 năm. Lúc mất ba em là Công chức. Vậy Mẹ em trên 55 tuổi có được lãnh tiền tuất không? Em xin chân thành cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn chế độ tử tuất theo luật, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ vào quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;”
Theo quy định này thì mẹ bạn hiện trên 55 tuổi có thể sẽ được lãnh tiền tử tuất hằng tháng nếu thỏa mãn thêm điều kiện, đó là trường hợp cha bạn mất thuộc một trong những điều kiện được quy định tại khoản 1, Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.”
Bạn có trình bày lúc mất ba bạn đang là công chức nếu ba bạn tại thời điểm mất đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên cũng với một trong các điều kiện được nêu trên thì chắc chắn tại thời điểm ba bạn mất, mẹ của bạn trên 55 tuổi sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành.
Nhưng ba của bạn đã mất cách đây 12 năm, do đó, kể cả bây giờ mẹ bạn đã 55 tuổi thì cũng không đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng nữa. Bởi lẽ, theo khoản 1 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ tử tuất thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Tính đến thời điểm hiện nay, đã quá thời hnạ nêu trên nên cơ quan bảo hiểm sẽ không chi trả tiền chế độ trợ cấp hằng tháng cho mẹ bạn nữa.
>> Tham khảo nội dung: Thủ tục hưởng chế độ tử tuất của bảo hiểm xã hội
6. Nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất ở đâu?
Chào Luật sư của LVN Group! Xin Luật sư của LVN Group cho biết thủ tục hưởng tuất gồm những giấy tờ gì liên quan và khai báo nộp ở đâu ạ? Cụ thể: Tôi có bố chồng 76 tuổi quê ở Bắc Giang đang hưởng hưu trí thì chết, và mẹ chồng tôi quá tuổi lao động không có thu nhập và ông ngoại (bố đẻ của mẹ chồng tôi) ông ngoại hiện hộ khẩu ở Hà Nội còn mẹ chồng hộ khẩu ở Bắc Giang thì hồ sơ xin hưởng tuất xin và nộp ở đâu ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group !
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.0191
Trả lời:
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất bao gồm các chế độ sau đây:
– Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý đối với người đang hưởng lương hưu;
– Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
– Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09A-HSB (bản chính) kèm theo Quyết định 636/2016/QĐ-BHXH;
– Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần theo mẫu số 16-HSB (bản chính); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và không cần biên bản này.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Trong trường hợp mẹ và ông ngoại của bạn thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
” Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.”
Trường hợp này, bạn lập hồ sơ hưởng chế độ tuất gửi lên cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện nơi bố chồng bạn đăng ký thường trú trước khi chết để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết, tức là cơ quan BHXH tại quận, huyện của tỉnh Bắc Giang.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về chế độ tử tuất và điều kiện nhận tiền tuất một lần ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật LVN Group