Giải quyết thấu đáo câu hỏi “Chết do tai nạn lao động thì bồi thường như thế nào” cần giải quyết 4 vấn đề pháp lý sau:

Một là, tai nạn lao động làm người lao động bị chết có được coi là tai nạn lao động theo quy định pháp luật hay không?

Hai là, trường hợp là tai nạn lao động theo quy định pháp luật thì xác định có thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm của người sử dụng lao động hay không?

Ba là, người lao động bị chết do tai nạn lao động có đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả?

Cuối cùng là giải đáp các khoản bồi thường mà thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng theo quy định pháp luật.

 

1. Tai nạn lao động là gì?

Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 giải thích:

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thường cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với thực hiện công việc nhiệm vụ lao động.

Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động:

– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khở của bản thân;

– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

(xem tại Điều 40 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015).

 

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động:

(i) Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:

+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

(ii) Suy giảm khả năng lao động từ 05% trở lên do bị tai nạn lao động trong các trường hợp nêu trên.

Các trường hợp người lao động bị tai nạn không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động cũng sẽ không được hưởng chế độ của Quỹ bảo hiểm xã hội.

(Xem cụ thể tại Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015)

 

2. Chết do tai nạn lao động được bồi thường như thế nào?

Theo quy định tại Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 và Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH thì người lao động bị chết do tai nạn lao động không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm của người sử dụng lao động sẽ được nhận bồi thường từ người sử dụng lao động và nếu người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng chế độ tại nạn lao động. Cụ thể như sau:

 

2.1. Do người sử dụng lao động chi trả

– Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho thân nhân người lao động bị chết: tai nạn lao động không hoàn toàn do lỗi của người lao động bị tai nạn gây ra (điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH)

– Ít nhất 12 tháng tiền lương cho thân nhân người lao động bị chết: tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi cả người lao động bị tai nạn gây ra (điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH)

 

2.2. Do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả

Theo quy định tại Điều 53 Luật an toàn vệ sinh lao động thì thân nhân của người lao động bị tai nạn lao động chết được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội gồm: Trợ cấp một lần khi người lao động chết, trợ cấp mai táng cho người lo mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất một lần. Cụ thể về điều kiện và mức trợ cấp được trình bày dưới đây:

Trợ cấp một lần khi người lao động chết 

Mức trợ cấp một lần = 36 x 1.490.000 đồng (mức lương cơ sở năm 2022) = 53.640.000 đồng.

Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở = 14.900.000 đồng. (Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

Trợ cấp tuất:

Trợ cấp tuất hằng tháng (điểm c khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội):

+ Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50 % mức lương cơ sở = 50% x 1.490.000 = 745.000 đồng;

+ Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở và = 70% x 1.490.000 = 1.043.000 đồng.

(xem chi tiết tại Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

Xác định thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng gồm:

+ Con: chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai.

+ Vợ hoặc chồng: Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên/ Vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở, không bao gồm khoản trợ cấp về ưu đãi người có công.

+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng: nam từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, nữ từ đủ 55/ nam dưới 60 tuổi, nữ dưới 55 tuổi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở, không bao gồm khoản trợ cấp về ưu đãi người có công.

(Xem chi tiết tại khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

Lưu ý: Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người, trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp hằng tháng theo quy định

Trợ cấp tuất một lần (Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

+ Mức hưởng = 1,5 x mức bình quân tiền lương x Số năm đóng BHXH trước năm 2014 = 2 x mức bình quân tiền lương x Số năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi.

Mức trợ cấp tuất 01 lần thấp nhất = 3 lần mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm.

Lưu ý: Trợ cấp tuất một lần chỉ được áp dụng khi người lao động bị chết do tai nạn lao động khi rơi vào một trong các trường hợp sau: (Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

– Không có thân nhân đủ điều kiện hưởng tiền tuất hằng tháng;

– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ/chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

– Người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo pháp luật thừa kế.

Như vậy, người lao động bị chết do tai nạn lao động thì thân nhân của người lao động sẽ nhận được các khoản chi trả từ người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội theo như chia sẻ trên đây. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn đọc hiểu đúng và nắm rõ các quy định pháp luật về bồi thường khi người lao động bị chết do tại nạn lao động. Những thông tin được chia sẻ trên cơ sở quy định pháp luật và khái quát nhất về bồi thường khi người lao động bị chết do tai nạn lao động.

Trường hợp quý khách cần tư vấn cụ thể đối với sự việc thực tế của mình vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.0191 để được tư vấn hỗ trợ bởi đội ngũ Luật sư của LVN Group, chuyên viên lĩnh vực lao động, bảo hiểm của Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!