Thông thường quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình chỉ giới hạn giữa các thành viên trong gia đình. Trong một số trường hợp, chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình không phải là thành viên của cùng một gia đình. Các chủ thể trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình gắn bó với nhau bởi yếu tố tình cảm hoặc huyết thống hoặc cả hai yếu tố đó. Trong đa số các trường hợp, các yếu tố này quyết định việc phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
1. Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
1.1. Luật hôn nhân và gia đình là gì?
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam là văn bản pháp luật bao gồm các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. “Luật hôn nhân và gia đình” là tập hợp các luật, quy định do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình như quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng, quan hệ tài sản, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, các thành viên trong gia đình.
1.2. Hôn nhân là gì?
Xét về lý luận, bản chất của hôn nhân là sự gắn kết giữa hai cá thể nam và nữ về mặt tình cảm và đời sống. Tuy nhiên khi xét về mặt pháp lý, đó là một mối quan hệ tình cảm giữa người nam và người nữ, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
Điều kiện để được kết hôn được nêu tại Điều 8 của Luật này, cụ thể như sau:
– Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Giữa hai bên nam nữ phải có sự tự nguyện về việc kết hôn;
– Hai bên không có chủ thể nào bị mất năng lực hành vi dân sự
– Những trường hợp không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Với trường hợp hôn nhân giữa những người cùng giới tính, trường hợp này sẽ không được Nhà nước thừa nhận.
Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình gồm ba yếu tố: chủ thể; quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình; khách thể ( Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình; Khách thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình).
2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có những đặc điểm cơ bản sau:
– Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thông thường chỉ phát sinh giữa các thành viên gia đình với nhau và tồn tại trong một phạm vi hẹp là gia đình. Vì vậy, các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thông thường là thành viên của một gia đình.
– Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình mang tồn tại lâu dài và bền vững, không thể xác định được thời hạn trước. Trong một số trường hợp, quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình tồn tại ngay cả khi hôn nhân hoặc gia đình không còn tồn tại.
– Các chủ thể trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình gắn bó với nhau bởi yếu tố tình cảm hoặc huyết thống. Trong phần lớn các trường hợp, yếu tố tình cảm hoặc huyết thống quyết định việc phát sinh, thay đổi hay chẩm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
– Nội dung chính của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là các quyền và nghĩa vụ nhân thân. Các quyền và nghĩa vụ tài sản luôn gắn liền với các quyền và nghĩa vụ nhân thân của các chủ thể mà không thể chuyển giao cho người khác. Các quyền và nghĩa vụ tài sản phát sinh, tồn tại hay chấm dứt phụ thuộc vào các quyền và nghĩa vụ nhân thân.
– Quan hệ tài sản trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình không mang tính chất đền bù và ngang giá. Nghĩa vụ của các chủ thể đối với nhau không thể tính cân bằng. Khi một chủ thể thực hiện nghĩa vụ tài sản thì không phụ thuộc vào việc trước đây họ có được hưởng quyền hay không hoặc được hưởng quyền như thế nào.
– Các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thông thường tự nguyện thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Thông thường, các quy phạm pháp luật hồn nhân và gia đình không quy định biện pháp chế tài.
3. Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là các cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
– Năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình
Năng lực pháp luật về hôn nhân và gia đình là khả năng của các cá nhân được hưởng các quyền và nghĩa vụ của quan hệ hôn nhân và gia đình, các quyền và nghĩa vụ này được nhà nước và pháp luật thừa nhận. Các quyền và nghĩa vụ đó là: quyền được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; quyền xác định cha, mẹ, con; quyền kết hôn; quyền nhận con nuôi; tùy thuộc vào năng lực của chủ thể hoặc đối tượng môn học. Vì vậy, trong số các quyền và nghĩa vụ của hôn nhân và gia đình, có những quyền và nghĩa vụ chỉ phát sinh khi chủ thể tự mình thực hiện hành vi của mình. Ví dụ: quyền kết hôn, quyền nhận con nuôi… Ngoài ra, một số quyền của chủ thể này được hiện thực hóa do việc thực hiện các nghĩa vụ của chủ thể kia. Ví dụ: quyền được cha mẹ yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền được nhận làm con nuôi…
– Năng lực hành vi hôn nhân và gia đình
Năng lực hành vi trong hôn nhân và gia đình là khả năng chủ thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ về tâm hồn và gia đình bằng chính hành vi của mình theo quy định của pháp luật. Năng lực hành vi của chủ thể phụ thuộc phần lớn vào lứa tuổi và khả năng nhận thức của chủ thể. Khi người tuyên thệ đạt đến độ tuổi nhất định do pháp luật quy định và có năng lực nhận thức, chủ thể có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình, về nguyên tắc, độ tuổi có năng lực hành vi đó là tuổi đã thành niên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tuổi hợp pháp của công dân có thể sớm hơn hoặc muộn hơn. Ví dụ, một người từ chín tuổi trở lên được nhận làm con nuôi thì phải được sự đồng ý của người đó. Hoặc đàn ông trên hai mươi có thể kết hôn …
Người chưa đến tuổi có năng lực hành vi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì một số quyền mà pháp luật quy định phải do chính chủ thể thực hiện sẽ không trở thành hiện thực như quyền kết hôn, quyền nhận con nuôi, quyền yêu cầu ly hôn… Đồng thời những chủ thể này cũng không phải thực hiện các nghĩa vụ hôn nhân và gia đình của mình. Chẳng hạn như nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ, con… Một số quyền hôn nhân và gia đình họ vẫn được hưởng do các chủ thể khác thực hiện.
4. Nội dung của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Nội dung của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình chính là quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là cơ sở làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình cho mỗi chủ thể. Khi các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thì sẽ có các quyền và nghĩa vụ nhân thân và quyền và nghĩa vụ tài sản. Quyền và nghĩa vụ nhân thân là yếu tố tinh thần, tình cảm phát sinh giữa các chủ thể. Quyền và nghĩa vụ tài sản là lợi ích vật chất phát sinh giữa các chủ thể, bao gồm quyền sở hữu tài sản giữa vợ và chồng, quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng giữa các chủ thể. Quyền và nghĩa vụ tài sản luôn gắn liền với nhân thân của mỗi chủ thể và không thể chuyển dịch cho người khác.
Quyền và nghĩa vụ nhân thân của chủ thể quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, theo bản chất pháp lý là quyền tưong đối. Quyền và nghĩa vụ tài sản của chủ thể quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình vừa mang tính tương đối, vừa mang tính tuyệt đối.
5. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ?
Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được nêu tại Điều 2 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
4. Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội; con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau.
5. Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.
6. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.”
Khoản 1 Điều 36 Hiến pháp năm 2013:
“Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.”
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến hôn nhân gia đình, Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến. Đội ngũ Luật sư của LVN Group giàu kinh nghiệm của Luật LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp thắc mắc của khách hàng.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group
*Nguồn tham khảo: /quan-he-phap-luat-hon-nhan-va-gia-dinh-la-gi—quy-dinh-ve-quan-he-hon-nhan-gia-dinh.aspx#:~:text=%2D%20Quan%20h%E1%BB%87%20t%C3%A0i%20s%E1%BA%A3n%20trong,h%C6%B0%E1%BB%9Fng%20quy%E1%BB%81n%20nh%C6%B0%20th%E1%BA%BF%20n%C3%A0o.