Theo đó, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương “căn cứ điều kiện và khả năng thực tế của địa phương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể bổ sung các chiều/chỉ số thiếu hụt, điều chỉnh ngưỡng đo lường các chỉ số thiếu hụt, áp dụng đầy đủ phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, nâng chuẩn nghèo thu nhập cao hơn chuẩn của quốc gia với điều kiện tự cân đối ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật để hỗ trợ các chính sách cho đối tượng nghèo, cận nghèo trên địa bàn do điều chỉnh, nâng chuẩn.”
Căn cứ quy định này, UBND Thành phố Hà Nội và UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020, áp dụng cho từng địa phương.
I. Thành phố Hà Nội
1. Các tiêu chí về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Thành phố Hà Nội
a) Tiêu chí về thu nhập
Tiêu chí | Chuẩn nghèo | Chuẩn cận nghèo |
Khu vực nông thôn | 1.100.000 đồng/người/tháng (tương đương 13.200.000 đồng/người/năm) | 1.500.000 đồng/người/tháng (tương đương 18.000.000 đồng/người/năm) |
Khu vực thành thị | 1.400.000 đồng/người/tháng (tương đương 16.800.000 đồng/người/năm) | 1.950.000 đồng/người/tháng (tương đương 23.400.000 đồng/người/năm) |
b) Tiêu chí về mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ) | Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số) |
– Y tế – Giáo dục – Nhà ở – Nước sạch và vệ sinh – Thông tin |
– Tiếp cận các dịch vụ y tế – Bảo hiểm y tế – Trình độ giáo dục của người lớn – Tình trạng đi học của trẻ em – Chất lượng nhà ở – Diện tích nhà ở bình quân đầu người – Nguồn nước sinh hoạt – Hố xí hợp vệ sinh – Sử dụng dịch vụ viễn thông – Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. |
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hà Nội
Tiêu chí | Chuẩn hộ nghèo | Chuẩn cận nghèo |
Khu vực nông thôn |
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 1.100.000 đồng (tương đương 13.200.000 đồng/người/năm) trở xuống; hoặc – Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.100.000 đồng đến 1.500.000 đồng (tương đương trên 13.200.000 đồng/người/năm đến 18.000.000 đồng/người/năm) và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. |
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.100.000 đồng đến 1.500.000 đồng (tương đương trên 13.200.000 đồng/người/năm đến 18.000.000 đồng/người/năm); và – Thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. |
Khu vực thành thị |
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 1.400.000 đồng (tương đương 16.800.000 đồng/người/năm) trở xuống; hoặc – Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.400.000 đồng đến 1.950.000 đồng (tương đương trên 16.800.000 đồng/người/năm đến 23.400.000 đồng/người/năm) và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. |
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.400.000 đồng đến 1.950.000 đồng (tương đương trên 16.800.000 đồng/người/năm đến 23.400.000 đồng/người/năm); và – Thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. |
Mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình quy định tại Điều 2 Quyết định này là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố; hoạch định các chính sách kinh tế – xã hội khác trong giai đoạn 2016-2020.
3. Hiệu lực thi hành của Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
II. Thành phố Hồ Chí Minh
1. Các tiêu chí về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Thành phố Hồ Chí Minh
a) Tiêu chí về thu nhập:
– Giai đoạn 2016-2018:
Chuẩn nghèo | Chuẩn cận nghèo |
1.750.000 đồng/người/tháng (tương đương 21.000.000 đồng/người/năm) | 2.333.333 đồng/người/tháng (tương đương 28.000.000 đồng/người/năm) |
– Giai đoạn 2019-2020:
Chuẩn nghèo | Chuẩn cận nghèo |
2.333.333 đồng/người/tháng (tương đương 28.000.000 đồng/người/năm) | 3.000.000 đồng/người/tháng (tương đương 36.000.000 đồng/người/năm) |
b) Tiêu chí về mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
– Giai đoạn 2016-2018:
Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ) | Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (11 chỉ số theo thang điểm 100) |
– Giáo dục và đào tạo – Y tế – Việc làm và bảo hiểm xã hội – Điều kiện sống – Tiếp cận thông tin |
– Trình độ giáo dục của người lớn (10 điểm) – Tình trạng đi học của trẻ em (10 điểm) – Trình độ nghề (10 điểm) – Tiếp cận các dịch vụ y tế (10 điểm) – Bảo hiểm y tế (10 điểm) – Việc làm (10 điểm) – Bảo hiểm xã hội (10 điểm) – Nhà ở (10 điểm) – Nguồn nước sinh hoạt (10 điểm) – Sử dụng viễn thông (05 điểm) – Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (05 điểm) |
– Giai đoạn 2019-2020: Tương tự.
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố Hồ Chí Minh
– Giai đoạn 2016-2018:
Chuẩn hộ nghèo | Chuẩn cận nghèo |
Hộ khẩu thường trú và tạm trú KT3: – Có thu nhập bình quân từ 1.750.000 đồng/người/tháng (tương đương 21.000.000 đồng/người/năm) trở xuống; hoặc – Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên. Hộ nghèo được chia thành 03 nhóm hộ để tổ chức thực hiện các chính sách tác động hỗ trợ giảm nghèo thứ tự ưu tiên như sau:
– Nhóm 1: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên. – Nhóm 2: Là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) dưới 40 điểm (từ 0-35 điểm). – Nhóm 3: Là hộ dân có thu nhập bình quân trên 21 triệu đồng/người/năm (không nghèo thu nhập) và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên. |
Hộ khẩu thường trú và tạm trú KT3: – Có thu nhập bình quân trên 1.750.000 đồng/người/tháng đến 2.333.333 đồng/người/tháng (tương đương trên 21.000.000 đồng/người/năm đến 28.000.000 đồng/người/năm); và – Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo dưới 40 điểm (từ 0 đến 35 điểm). |
Mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại Điều 2 Quyết định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và các chiều nghèo (tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản) của người dân; là cơ sở xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội, hoạch định các chính sách kinh tế – xã hội khác của Thành phố trong giai đoạn 2016 – 2018.
– Giai đoạn 2019-2020:
Chuẩn hộ nghèo | Chuẩn cận nghèo |
Hộ khẩu thường trú và tạm trú ổn định trên 06 tháng: – Có thu nhập bình quân đầu người từ 2.333.333 đồng/người/tháng (tương đương 28.000.000 đồng/người/năm) trở xuống; hoặc – Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên. Hộ nghèo được chia thành 03 nhóm hộ để tổ chức thực hiện các chính sách tác động hỗ trợ giảm nghèo thứ tự ưu tiên như sau:
– Nhóm 1: Là hộ dân có thu nhập bình quân đầu người từ 28 triệu đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên. – Nhóm 2: Là hộ dân có thu nhập bình quân đầu người từ 28 triệu đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) dưới 40 điểm (từ 0 đến 35 điểm). – Nhóm 3: Là hộ dân có thu nhập bình quân đầu người trên 28 triệu đồng/người/năm và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên. |
Hộ khẩu thường trú và tạm trú ổn định trên 06 tháng: – Có thu nhập bình quân đầu người trên 2.333.333 đồng/người/tháng đến 3.000.000 đồng/người/tháng (tương đương trên 28.000.000 đồng/người/năm đến 36.000.000 đồng/người/năm); và – Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo dưới 40 điểm (từ 0 đến 35 điểm). |
Mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng theo quy định tại Nghị quyết số 23/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2019 – 2020 và tại Quyết định này, là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Chương trình Giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2019 – 2020.
3. Hiệu lực thi hành
– Điều 6, Điều 7 Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố, Thủ trưởng các Sở – ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
– Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND:
Cơ sở để đánh giá hoàn thành Tiêu chí 11 về Hộ nghèo tại các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2016 – 2020 tiếp tục sử dụng mức chuẩn hộ nghèo theo Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 (là hộ dân có 01 hoặc 02 tiêu chí thu nhập bình quân đầu người từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống, tổng điểm thiếu hụt các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản từ 40 điểm trở lên).
Giao Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố phối hợp Cục Thống kê thành phố xây dựng kế hoạch rà soát và khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2019 – 2020; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về danh sách và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố đầu kỳ (năm 2019) chậm nhất là cuối tháng 5 năm 2019.
Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố và Ủy ban nhân dân các quận – huyện, phường – xã – thị trấn tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Quyết định số 3582/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình Giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2016 – 2020 và Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc điều chỉnh nội dung Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quyết định số 3582/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2016 – 2020 theo mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại Nghị quyết số 23/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2019 – 2020 và tại Quyết định này
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 3 năm 2019. Các nội dung khác không thuộc nội dung sửa đổi, bổ sung nêu trên vẫn thực hiện theo Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố, Thủ trưởng các Sở – ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện, phường – xã – thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0191
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group