Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Bên em đang có 01 trường hợp sau: 01 cô tạp vụ sinh ngày 6/10/1963. Theo luật cũ thì tuổi về hưu là 55 tuổi.

Hiện nay, cô được thuê làm tạp vụ bên em. Trước đó cô là lao động tự do trên thị trường, chưa từng tham gia BHXH. Có 02 luồng ý kiến trong doanh nghiệp:

Ý kiến thứ nhất: Nên tham gia bảo hiểm xã hội cho cô vì:

– Bắt buộc tham gia (vì cô chưa có bảo hiểm xã hội)

– Tham gia chế độ an toàn lao động

– Tham gia bảo hiểm y tế cho người lao động;

– Luật không quy định tuổi tối đa tham gia BHXH.

Ý kiến thứ 2: Không nên tham gia bảo hiểm xã hội vì:

– Quá độ tuổi lao động vì theo một số thông tin thì thời gian tham gia BHXH tối đa là 5 năm sau khi nghỉ hưu.

Vậy, quan điểm nào đúng? Căn cứ pháp lý và phân tích cụ thể theo quy định luật lao động, BHXH hiện nay?

Luật sư tư vấn:

1. Người lao động cao tuổi có thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội

Luật bảo hiểm xã hội 2014  quy định rõ tại Điều 2 về người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

Thứ nhất, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Thứ hai, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Thứ ba, cán bộ, công chức, viên chức;

Thứ tư, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

Thứ năm, sĩ quan, công nhân chuyên nghiệp, quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Thứ sáu, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

Thứ bảy, người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Thứ tám, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Thứ chín, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Quy định trên đã quy định rõ các đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, khoản 9 Điều 123 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định rõ: Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Như vậy, Luật LVN Group chia thành hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Người lao động giao kết hợp đồng lao động và đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng thì không phải tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ phải chi trả thêm cho người lao động khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ luật lao động 2019.

Trường hợp 2: Người lao động giao kết hợp đồng lao động khi chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, chưa hưởng bất cứ chế độ trợ cấp, lương hưu hàng tháng thì vẫn được đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.

 

2. Những lưu ý khi người sử dụng lao động sử dụng lao động là người cao tuổi

Khi sử dụng người lao động cao tuổi có những đặc thù riêng, vì vậy Bộ luật lao động cũng có quy định một số nội dung liên quan đến người lao động là người cao tuổi. 

Điều 148 Bộ luật lao động 2019 quy định về người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định.  Người lao động có quyền thoả thuận với người sử dụng lao động  về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. 

Điều 149 Bộ luật luật lao động quy định riêng một số chế độ lao động đối với người lao động cao tuổi như sau:

Thứ nhất, về thời hạn ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi. Nếu như đối với người lao động khác thì việc ký hợp đồng lao động xác định thời hạn bị hạn chế là chỉ được ký 02 lần thì đối với người lao động cao tuổi thì không bị hạn chế điều này. Người lao động cao tuổi có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để ký hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. Điều này theo quan điểm của Luật LVN Group là hợp lý vì người lao động cao tuổi cơ bản về sức khoẻ phần nào cũng đã bị suy giảm.

Thứ hai, khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi được hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động;

Thứ ba, vì người cao tuổi cơ bản về sức khoẻ thể lực và trí lực sẽ bị giảm phần nào theo thời gian. Do đó, để bảo vệ người lao động thì khoàn 3 Điều 149 Bộ luật lao động 2019 quy định rõ rằng: Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

Thứ tư, người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi tại nơi làm việc.

 

3. Người lao động cao tuổi có được làm thêm giờ

Điều 107 Bộ luật lao động quy định: Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thoả ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động;

Nếu người sử dụng lao động muốn sử dụng người lao động cao tuổi làm thêm giờ thì phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

– Phải có sự đồng ý của người lao động. Tuỳ từng điều kiện về sức khoẻ thể chất và tinh thần của người lao động mà mỗi người lao động sẽ có nhu cầu làm thêm hoặc không làm thêm. Đặc biết đối với người lao động cao tuổi thì nhiều người lao động không có nhu cầu làm thêm mà cần có thời gian nghỉ ngơi, chơi cùng con cháu. Do đó, việc cần có sự đồng ý của người lao động là điều rất cần thiết.

– Phải đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày, không quá 40 giờ trong 01 tháng;

– Bảm đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm.

Có thể thấy so với quy định cũ thì Bộ luật lao động 2019 đã có một số điểm mới mà theo Luật LVN Group cho rằng đây là những điểm mới tiến bộ như: Tăng thêm thời giờ làm thêm trong tháng từ 30 giờ đến 40 giờ để phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp được huy động người lao động tăng ca liên tục trong vài tháng thời vụ đến hết quỹ thời giờ làm thêm trong năm.

Kết luận: Người lao động cao tuổi được phép làm thêm giờ nếu đáp ứng 03 điều kiện nêu trên theo quy định của Bộ luật lao động 2019.

 

4. Quyền lợi ưu tiên đối với người lao động cao tuổi

Thứ nhất, người lao động cao tuổi có quyền được tiếp tục lao động nếu có nhu cầu. Việc để người lao động được quyền lao động sẽ giúp cho xã hội, doanh nghiệp vẫn có được sự hiệu quả về nguồn nhân lực.

Thứ hai, có quyền rút ngắn thời gian làm việc hàng ngày hoặc thậm chí là được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian;

Thứ ba, Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động cao tuổi làm việc. Điều này khích lệ, động viên tinh thần cho người lao động cao tuổi làm việc. Đặc biệt việc sử dụng người lao động có tuổi đã có nhiều kinh nghiệp đã được tích luỹ trong thời gian dài sẽ giúp đáp ứng một số công việc yêu cầu kinh nghiệm nhất định.

Luật LVN Group đã phân tích một số nội dung xoay quanh vấn đề sử dụng người lao động cao tuổi. Nếu bạn đọc còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề trên. Vui lòng liên hệ ngay tổng đài tư vấn pháp luật lao động trực tuyến: 1900. 6162 để được hỗ trợ và giải đáp sớm nhất và kịp thời nhất cho Quý bạn đọc.