>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến, gọi: 1900.0191  

 

Luật sư tư vấn:

1. Giấy khai sinh là gì?

Giấy khai sinh là một trong những giấy tờ quan trọng đối với mỗi người dân, là thủ tục được tiến hành khi chúng ta sinh ra. Bởi vậy mà đây là một trong những giấy tờ quen thuộc và các bạn đã nghe khá nhiều và phổ biến. Vậy giấy khai sinh là gì? Căn cứ theo khoản 6 điều 4 thì giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 điều 14 của luật hộ tịch. 

Giấy khai sinh là một giấy tờ có giá trị pháp lý căn cứ tại điều 6 của nghị định 123/2015/NĐ-CP thì có quy định như sau:

– Giấy khai sinh là giấy tờ có hộ tịch gốc của cá nhân

– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đêm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc, quốc tịch; quê quán, quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với giấy khai sinh của người đó. 

– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ các nhân khác với nội dung trong giấy khai sinh của người đó thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong giấy khai sinh. 

Bởi vậy mà chúng ta có thể hiểu rằng giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân, theo đó trên giấy khai sinh có các thông tin như năm sinh, giới tính, họ tên, dân tộc và quốc tịch, họ tên bố mẹ….

 

2. Có đăng ký khai sinh theo sổ tạm trú được hay không?

Căn cứ theo điều 13 của Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. 

Theo quy định tại Điều 13 Luật hộ tịch năm 2014 số 60/2014/QH13 của Quốc hội thì:

Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

Vậy thì nơi cư trú của cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh là như thế nào? Điều này đã được quy định tại luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của công dân thì theo đó nơi cú trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 điều 19 luật cư trú. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và được đăng ký thường trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú đã được đăng ký tạm trú.  

Do vậy thì cha mẹ có thể tiến hành đăng ký khai sinh cho con tại nơi thường trú và nơi tạm trú. Hai nơi này đều có thể tiến hành đăng ký khai sinh. 

Luật Hộ tịch 2014 cũng đã quy định rất rõ về đăng ký khai sinh. Theo đó có quy định về trách nhiệm và thủ tục đăng ký khai sinh. Về trách nhiệm đăng ký khai sinh thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Công chức tư pháp- hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động. 

Thủ tục đăng ký khai sinh được quy định tại điều 16 của luật hộ tịch theo đó thì:

– Người đăng ký khai sinh nộp tờ khai mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

– Chính phủ quy định một cách chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ. 

Như vậy thì theo những quy định của pháp luật tại luật hộ tịch 2014 và Luật cư trú 2020 thì chúng ta có thể đi đến kết luận rằng cha mẹ có thể tiến hành đăng ký khai sinh cho con tại nơi cư trú ( nơi thường trú và tạm trú) theo đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó thì luật Hộ tịch 2014 và Luật cư trú 2020 cũng đã có những quy định cụ thể giúp chúng ta có thể hiểu hơn về thủ tục đăng ký khai sinh. Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về nơi làm giấy đăng ký khai sinh cho con ? và Thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn?

Trên đây là toàn bộ những thông tin mà chúng tôi muốn cung cấp đến cho các bạn liên quan đến việc đăng ký khai sinh. Mong rằng thông qua những nội dung mà chúng tôi cung cấp các bạn đã có một cái nhìn đúng và cụ thể hơn về vấn đề đăng ký khai sinh. Ngoài ra nếu các bạn còn có những câu hỏi thắc mắc liên quan đến đăng ký khai sinh và một số nội dung có liên quan đến luật hộ tịch thì các bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi thông qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số1900.0191 để được hỗ trợ một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!