Luật sư tư vấn:
1. Trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế năm 2019, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Thứ nhất, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Nếu cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động.
Thứ hai, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
Nếu cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10.000.000 đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
2. Trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào điểm d.3 khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
(1) Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ trường hợp:
+ Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10.000.000 đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
(2) Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
(3) Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tai Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
(Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
Tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.)
(4) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
3. Có lập được danh sách ký giấy ủy quyền quyết toán thuế thay được không?
Muốn ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì người phải nộp thuế điền đầy đủ thông tin vào Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 09 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Trường hợp có nhiều người lao động tại cùng tổ chức trả thu nhập có ủy quyền quyết toán cho tổ chức thì lập mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC cùng với Danh sách ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân phản ánh đầy đủ nội dung theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (gồm: họ và tên, mã số thuế, ghi các trường hợp (1), (2), (3) được ghi trong mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN, ký tên).
Như vậy, người nộp thuế tiến hành ủy quyền quyết toán thuế thay cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì cần đáp ứng những điều kiện được ủy quyền thay quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Sau đó, người nộp thuế sẽ thực hiện các bước sau:
(1) Chuẩn bị mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, điền đầy đủ thông tin vào mẫu và ký tên xác nhận;
(2) Gửi giấy ủy quyền đã điền đầy đủ thông tin cho tổ chức trả thu nhập cho mình;
(3) Tổ chức chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ tiến hành lập Danh sách ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp có nhiều người lao động tại cùng tổ chức đó có ủy quyền quyết toán cho tổ chức.
Khoản 1 Mục 1 Công văn 5749/CT-TNCN của Cục thuế thành phố Hà Nội ngày 05/02/2018 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017hướng dẫn:
“– Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
– Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.”
Như vậy, căn cứ vào hướng dẫn trên, nếu như số lượng người lao động không quá lớn, thì mỗi cá nhân làm một mẫu 02/UQ-QTT-TNCN; trường hợp công ty có số lượng người lao động ủy quyền quyết toán thuế quá lớn, công ty có thể lập danh sách cá nhân ủy quyền và cho người lao động ký vào danh sách đó, danh sách phải phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN.
Bạn đang theo dõi bài viết được biên tập trên trang web của Luật LVN Group. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.0191 để được tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của Luật LVN Group hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất. Trân trọng./.