1. Khái niệm Giấy chứng nhận hiến máu

Hiến máu là một nghĩa cử cao đẹp, hoạt động nhân đạo của một người. Hiến máu phát sinh hoàn toàn trên nguyên tắc tự nguyện của người hiến, việc hiến máu này chủ yếu nhằm mục đích phục vụ cho việc cứu giúp những bệnh nhân điều trị đang cần máu gấp, đồng thời một số cũng phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y khoa.

Khi một người tham gia hiến máu tự nguyện sẽ được cấp Giấy chứng nhận đã tham gia hiến máu tình nguyện của Ban chỉ đạo hiến máu nhân đạo tỉnh, thành phố. Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện này được dùng để nhằm bồi hoàn máu, số lượng máu mà người hiến máu được bồi hoàn lại được tối đa bằng số lượng máu người đó đã hiến máu và Giấy chứng nhận có giá trị được sử dụng tại tất cả các bệnh viện, các cơ sở y tế công lập trên địa bàn cả nước. 

Ý nghĩa của Giấy chứng nhận hiến máu là ghi nhận sự đóng góp của người hiến máu và hiện nay không hề có bất cứ quy định nào quy định về thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận hiến máu này, nên đồng nghĩa với việc Giấy chứng nhận hiến máu có thời hạn vĩnh viễn (trừ trường hợp Giấy chứng nhận hiến máu đã được người sử dụng đất sử dụng hoặc trong trường hợp Giấy này đã bị tẩy xóa, sữa chữa thông tin trên giấy).

 

2. Điều kiện để được hiến máu

Người hiến máu phải có đủ điều kiện những điều kiện sau đây: 

– Người hiến máu phải là người khỏe mẹ và việc hiến máu trên tinh thần tự nguyện không bị đe dọa, cưỡng ép; 

– Người hiến máu phải ở trong độ tuổi từ 18 tuổi đến 60 tuổi; 

– Người hiến máu phải đáp ứng cân nặng từ đủ 42kg đối với nữ và từ đủ 45kg đối với nam; 

– Lượng máu mà mỗi người được hiến tối thiểu trong một lần hiến không được quá 9ml/kg/cân nặng; 

– Huyết sắc tố của người hiến máu phải từ đủ 120g/l trở lên;

– Người hiến máu không bị nhiệm HIV hoặc không có các hành vi lây nhiễm HIV cũng như là không mắc các bệnh truyền nhiễm qua đường máu như các bệnh: Viêm gan B, Viêm gan C, các bệnh giang mai,……

– Nếu trường hợp đã từng hiến máu rồi thì thời gian hiến máu của lần trước đó phải cách lần hiến máu hiện tại 12 tuần;

– Người hiến máu là phụ nữ thì phải là phụ nữ không có thai hoặc không thuộc trường hợp phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; 

– Lưu ý khi đi hiến máu người hiến máu phải đem theo các loại giấy tờ tùy thân của mình, có thể là Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân; Hộ chiếu; Các loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp có dán ảnh;….

 

3. Những trường hợp không được hiến máu

Những người sau sẽ không đủ điều kiện hiến máu, cụ thể như sau: 

– Người hiến máu chưa đủ tuổi hoặc không đủ điều kiện về sức khỏe: 

+ Không đủ điều kiện về cân nặng; 

+ Người hiến máu có sử dụng các chất kích thích hoặc thuộc trường hợp bị nghiện như rượu hoặc có tiêm chích ma túy; 

+ Người hiến máu có mắc các bệnh truyền nhiễm hoặc có nguy cơ bị lây hoặc nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm (đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm qua đường máu);

+ Người hiến máu là phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang trong thời gian kinh nguyệt, thời gian điều hòa kinh nguyệt hoặc người phụ nữ đang trong giai đoạn cho con bú;

+ Người hiến máu mà thời điểm hiến máu người này đang sử dụng thuốc Etretinate; 

+ Người hiến máu là người tàn tật; 

+ Người mới xăm; mới quan hệ tình dục không an toàn với người sử dụng các chất ma túy, với người có mắc các bệnh lênh nhiễm qua đường tình dục và đường máu và với người có quan hệ tình dục với người đồng giới; người có nguy cơ hoặc đã nhiễm các bệnh truyền nhiễm qua đường máu thì sẽ không được phép hiến máu trong thời gian 6 tháng; 

+ Với người đã tiêm các loại Vacxin phòng bệnh thì sẽ không được phép hiến máu trong thời gian 3 tháng kể từ thời điểm; 

+ Với những người có sử dụng Aspirin hoặc trong thành phần thuốc đang sử dụng có thành phần là Aspirin thì không được hiến máu trong thời gian 7 ngày kể từ ngày tạm hoãn dừng thuốc (đối với phương thức hiến máu bằng gạn tách tiểu cầu thì là 10 ngày);

+ Người dự định hiến máu nhưng vùng da mà dự định lấy máu của người này đang trong tình trạng bị tổn thương, bị xây xát, bị nhiễm trùng thì sẽ không được hiến máu và chỉ được hiến máu khi điều trị khỏi các tổn thương đó; 

+ Người dự định hiến máu nhưng người đó lại đang sử dụng loại thuốc hoặc thành phần của loại thuốc đang sử dụng có những chất có nguy cơ gây đột biến di truyền.

 

4. Người hiến máu tình nguyện được hưởng những chế độ gì?

Thông tư số 26/2013/TT-BYT đã có quy định rất rõ ràng về quyền lợi, lợi ích mà người hiến máu tự nguyện có thể nhận được, cụ thể được quy định tại Điều 12 Thông tư này: 

– Khi đi hiến máu người hiến máu sẽ được cung cấp đầy đủ các thông tin về các dấu hiệu, các triệu chứng về bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số các bệnh lây truyền qua đường máu khác; 

– Người hiến máu cũng sẽ được đơn vị tổ chức chương trình hiến máu tình nguyện giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra trong quá trình và sau khi hiến máu cũng như các loại xét nghiệm sẽ được thực hiện trước và sau khi thực hiện việc hiến máu; 

– Kết quả khám lâm sàng của người hiến máu tự nguyện sẽ được đảm bảo hoàn toàn về bí mật cũng như là bí mật về các kết quả xét nghiệm; người hiến máu cũng sẽ được tư vấn về những dấu hiệu bất thường phát hiện khi khám sức khỏe và hiến máu; được hướng dẫn về cách thức chăm sóc cho sức khor của bản thân khi hiến máu; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường; 

– Người hiến máu cũng được chăm sóc, điều trị khi xảy ra những tai biến không mong muốn trong quá trình thực hiện việc hiến máu cũng như sáu hiến máu. Đồng thời cũng được hỗ trợ các loại chi phí chăm sóc, điều trị khi xảy ra các tai biến không mong muốn;

– Được các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi ích về tinh thần, vật chất của người hiến máu.

Ngoài những quyền lợi nêu trên người hiến máu tự nguyện cũng được sẽ có một khoản chi phí được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 17/2020/TT-BYT, cụ thể như sau: 

– Người hiến máu tự nguyện là hiến máu toàn phần có thể được lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám chữa bệnh với giá trị tối thiểu như sau: 

+ Đơn vị máu với thể tích là 250ml: 100.000 đồng; 

+ Đơn vị máu với thể tích là 350ml: 150.000 đồng; 

+ Đơn vị máu với thể tích là 450ml: 180.000 đồng. 

– Người hiến máu tình nguyện với hình thức là gạn tách các thành phần máu thì có thể lựa chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám chữa bệnh có giá trị tối thiểu: 

+ Một đơn vị chế phẩm với thể tích là từ 250ml đến 400ml: 150.000 đồng; 

+ Một đơn vị chế phẩm với thể tích là từ trên 400ml đến 500ml: 200.000 đồng; 

+ Một đơn vị chế phẩm với thể tích là từ trên 500ml đến 650ml: 250.000 đồng.

– Mức hỗ trợ đi lại cho người tự nguyện hiến máu tối đa là 50.000 đồng/người/lần hiến máu. 

Nếu trường hợp người hiến máu tự nguyện nhận quà tặng bằng dịch vụ khám chữa bệnh thì tổng mức giá của các dịch vụ phải bằng mức chi phí chi cho quà tặng như đã nêu trên.

 

5. Giấy chứng nhận hiến máu có được sử dụng cho người thân không?

Mục 3 Phần I (phần quy định chung) được quy định tại Quyết định số 1995/2004/QĐ-BYT thì Bộ Y tế đã xác định Giấy chứng nhận hiến máu tình nguyện được cấp cho người hiến máu tình nguyện và Giấy chứng nhận này chỉ có giá trị truyền máu miễn phí cho chính bản thân người hiến máu tình nguyện khi người hiến máu này có nhu cầu truyền máu tại các cơ sở y tế công lập trong toàn quốc.

Trên đây là nội dung Luật LVN Group đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp quý khách hàng chưa hiểu hết nội dung hoặc có vấn đề gì còn thắc mắc thêm quý khách hàng có thể vui lòng liên hệ với bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua số tổng đài: 1900.0191 để được hỗ trợ trực tiếp. Rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng!