>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình gọi số:1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

1. Thẩm quyền đăng ký giấy khai sinh

Giấy khai sinh là văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để ghi nhận lại sự kiện sinh của một cá thể, nội dung của văn bản bao gồm: thông tin của người được đăng ký khai sinh (họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch); thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh (họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú) và số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1, khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014, thẩm quyền đăng ký khai sinh được quy định như sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã (Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) có thẩm quyền đăng ký khai sinh kể cả đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới và người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam.

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện (Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) có thẩm quyền đăng ký khai sinh đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài.

Tại Điều 13 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định rằng thẩm quyền đăng ký khai sinh là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Và Điều 35 Luật Hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ có thẩm quyền đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ là Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Nơi cư trú được hiểu là nơi mình sinh sống có thể là nơi thường trú hoặc là nơi tạm trú (căn cứ vào Điều 11 Luật Cư trú năm 2020)

 

2. Một số trường hợp đặc biệt khi đăng ký khai sinh cho trẻ em

2.1. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi

+ Người nào phát hiện trẻ bị bỏ rơi thì có trách nhiệm bảo vệ trẻ sau đó liên hệ, thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi.

+ Sau khi nhận thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao cho trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Khi lập biên bản thì trong biên bản phải ghi rõ: (1) thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; (2) đặc điểm nhận dạng (như: giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe, tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ (nếu có)); (3) họ, tên, giấy chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và có đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.

Biên bản phải được lập thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ quan lập và 01 bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.

+ Sau khi lập biên bản xong thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.

Khi hết thời hạn niêm yết mà không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.

+ Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự:

Trường hợp không có căn cứ, cơ sở để xác định: 

(1) Ngày, tháng, năm sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh còn năm sinh thì xác định dựa trên thể trạng của trẻ.

(2) Nơi sinh của trẻ là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi.

(3) Quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Căn cứ vào khoản 1 Điều 18 Luật Quốc tịch năm 2008 thì quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi mà không rõ cha mẹ là ai thì quốc tịch của trẻ được xác định là quốc tịch Việt Nam.

Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch thì để trống. Trong Sổ hộ tịch ghi rõ “trẻ bị bỏ rơi”.

 

2.2. Đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, mẹ

Đối với trường hợp trẻ em chưa xác định được cha, mẹ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

* Trường hợp chưa xác định được cha:

Nếu chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ và phần ghi tên cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Trường hợp vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ nhận con thì người cha sẽ nộp tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết thủ nhận con và đăng ký khai sinh.

Nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

+ Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh. Nếu cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì xác định theo tập quán.

+ Quốc tịch của trẻ được xác định như sau:

Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam còn người cha không rõ là ai thì quốc tịch của trẻ được xác định là quốc tịch Việt Nam.

+ Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh.

+ Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch.

+ Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp còn trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh.

Trẻ em sinh ra tại cơ sở y tế thì nơi sinh ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó. Trong trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ sinh ra.

+ Quê quán của người được đăng ký khai sinh: được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

* Trường hợp chưa xác định được mẹ:

Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của cha; phần ghi về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

 

2.3. Khai sinh cho trẻ tại khu vực biên giới

Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó còn mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú. 

 

2.4. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là hoạt động của người phụ nữ hoàn toàn tự nguyện mà không vì mục đích thương mại, muốn giúp đỡ cặp vợ chồng khi người vợ không thể mang thai, sinh con kể cả đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ sinh sản. Khi con sinh ra thì xác định là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ từ thời điểm con được sinh ra (Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ đăng ký khai sinh theo quy định pháp luật về hộ tịch. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.

 

3. Thủ tục đăng ký khai sinh

3.1. Đăng ký khai sinh 

Bước 1: Người yêu cầu đăng ký khai sinh chuẩn bị hồ sơ đăng ký

* Chuẩn bị giấy tờ cần phải xuất trình:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, những giấy tờ, tài liệu cần phải xuất trình:

(1) Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

(2) Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu là giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.

(3) Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn: phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

* Chuẩn bị giấy tờ phải nộp:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014, người đi đăng ký khai sinh chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu sau:

(1) Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.

(2) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế giấy chứng sinh (văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh hay giấy cam đoan về việc sinh trong trường hợp không có người làm chứng)

(3) Trẻ bị bỏ rơi: Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập

(4) Trẻ em sinh ra do mang thai hộ: Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.

 

Bước 2: Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Người yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền. 

Người tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai đăng ký khai sinh cùng với những giấy tờ trong hồ sơ cần phải xuất trình có hợp lệ hay không:

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ đưa giấy tiếp nhận hồ sơ và ghi rõ ngày trả kết quả.

+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định. Nếu không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn có ghi rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký và ghi rõ họ tên.

Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhập thông tin khai sinh vào Sổ hộ tịch. 

Sau đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh.

 

Bước 3: Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp lệ phí

Lệ phí đăng ký khai sinh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức phí, lệ phí phù hợp với điều kiện của địa phương mình.

Trường hợp được miễn lệ phí khi đăng ký khai sinh: đăng ký khai sinh cho người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, đăng ký khai sinh đúng hạn đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

 

3.2. Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài

Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được hiểu là hoạt động đăng ký khai sinh cho những đối tượng sau tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm:

+ Trẻ em sinh ra ở Việt Nam mà: (1) có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam và người kia là người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch; (2) có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; (3) có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hay (4) có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.

+ Trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cả cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam 

Bước 1: Người đăng ký khai sinh cần chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu sau:

* Chuẩn bị những giấy tờ cần phải xuất trình:

(1) Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp và còn giá trị sử dụng để chứng minh nhân thân.

(2) Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu làm Giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.

(3) Nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

(4) Nếu trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam mà chưa đăng ký khai sinh ở nước ngoài và về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

* Chuẩn bị những giấy tờ cần phải nộp:

(1) Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP

(2) Giấy chứng sinh. Không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, nếu không có người làm chứng thì có giấy cam đoan về việc sinh.

(3) Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam như hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.

(4) Văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp với quy định pháp luật của nước đó. 

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh.

Bước 2: Nộp hồ sơ phải trình và phải nộp lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Người đăng ký khai sinh sẽ nộp hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ để thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ và xét thấy hồ sơ phù hợp, hợp lệ thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi số định danh cá nhân.

Bước 3: Nộp lệ phí đăng ký khai sinh

Đối với lệ phí đăng ký khai sinh (gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, đăng ký  khai sinh không đúng hạn), căn cứ vào điều kiện thực tế của từng địa phương thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí sao cho phù hợp với địa phương của mình.

 

4. Đăng ký khai sinh cho con ở nước ngoài thì về Việt Nam có đăng ký lại không?

Căn cứ vào Điều 22 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì quy định rằng: công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài và tiến hành đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà trong trường hợp có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp trích lục ghi Số hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu.

Do đó, khi đã đăng ký khai sinh cho con ở nước ngoài thì lúc về Việt Nam không cần thực hiện đăng ký lại khai sinh nên nếu có nhu cầu muốn ghi thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao giấy khai sinh cho người yêu cầu.

 

5. Mức xử phạt khi đăng ký khai sinh muộn, không đúng hạn

Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 thì cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày từ ngày sinh con. Nếu cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con được thì ông, bà hoặc người thân thích khác hay cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh.

Và theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì người yêu cầu đăng ký khai sinh được ủy quyền cho người khác thực hiện thay (đối với đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện). Việc ủy quyền phải lập thành văn bản và được chứng thực còn trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không cần phải chứng thực. 

Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) đã quy định hành vi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện đúng thời hạn quy định thì bị phạt cảnh cáo.

Các hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sau lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a, Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b, Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;

c, Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Nhưng hiện nay, tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định những hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh bị xử phạt hành chính thì không còn xử phạt đối với hành vi đăng ký khai sinh cho trẻ em không đúng thời hạn như trước nữa.

Nếu bạn đọc bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp luật của Luật LVN Group qua số 1900.0191 để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!.