1.Công bố thông tin định kỳ

1. Tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố các nội dung định kỳ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

2. Tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.

a) Báo cáo tài chính bán niên phải là báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ theo Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”, trình bày số liệu tài chính trong 06 tháng đầu năm tài chính của công ty, được lập theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

b) Báo cáo tài chính bán niên phải được soát xét theo Chuẩn mực về công tác soát xét báo cáo tài chính. Toàn văn báo cáo tài chính bán niên phải được công bố đầy đủ, kèm theo kết luận soát xét và văn bản giải trình của công ty trong trường hợp kết luận soát xét không phải là kết luận chấp nhận toàn phần;

c) Thời hạn công bố báo cáo tài chính bán niên

Tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng không được vượt quá 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính.

Trường hợp tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ của tổ chức khác hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng phải công bố báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính.

3. Tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính quý đã được soát xét (nếu có).

a) Báo cáo tài chính quý phải là báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ theo Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”, được lập theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

b) Toàn văn báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính quý đã được soát xét (nếu có) phải được công bố đầy đủ, kèm theo kết luận soát xét và văn bản giải trình của công ty trong trường hợp báo cáo tài chính quý được soát xét có kết luận soát xét không phải là kết luận chấp nhận toàn phần;

c) Thời hạn công bố báo cáo tài chính quý

Tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố báo cáo tài chính quý trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn công bố báo cáo tài chính quý được soát xét (nếu có) trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng không được vượt quá 45 ngày, kể từ ngày kết thúc quý.

Trường hợp tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ của tổ chức khác hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng thì phải công bố báo cáo tài chính quý trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc quý.

Trường hợp tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn đã thực hiện công bố Báo cáo tài chính quý đã được soát xét trong thời hạn quy định của Báo cáo tài chính quý thì không phải thực hiện công bố Báo cáo tài chính quý.

4. Khi công bố thông tin các báo cáo tài chính nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải đồng thời giải trình nguyên nhân khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ báo cáo thay đổi từ 10% trở lên so với báo cáo cùng kỳ năm trước;

b) Lợi nhuận sau thuế trong kỳ báo cáo bị lỗ, chuyển từ lãi ở báo cáo cùng kỳ năm trước sang lỗ ở kỳ này hoặc ngược lại;

c) Lợi nhuận sau thuế trong kỳ báo cáo có sự chênh lệch trước và sau kiểm toán hoặc soát xét từ 5% trở lên, chuyển từ lỗ sang lãi hoặc ngược lại.

5. Trường hợp tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ của tổ chức khác hoặc đồng thời là đơn vị kế toán cấp trên có đơn vị kế toán trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng phải giải trình nguyên nhân phát sinh các sự kiện quy định tại khoản 4 Điều này trên cơ sở báo cáo tài chính của công ty mẹ hoặc báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất.

2.Công bố thông tin bất thường

1. Tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin bất thường trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Thông tư này.

2. Tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ;

b) Quyết định góp vốn đầu tư vào một tổ chức, dự án, vay, cho vay hoặc các giao dịch khác với giá trị từ 10% trở lên trên tổng tài sản của công ty tại báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (căn cứ vào báo cáo tài chính hợp nhất đối với trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ);

c) Quyết định góp vốn có giá trị từ 50% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức (xác định theo vốn điều lệ của tổ chức nhận vốn góp trước thời điểm góp vốn).

3. Công bố thông tin theo yêu cầu

Tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại Điều 12 Thông tư này.

4. Công bố thông tin về các hoạt động khác của tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn

Tổ chức niêm yết cổ phiếu, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin về các hoạt động khác theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.

5.Thời điểm bắt đầu thực hiện và chấm dứt việc công bố thông tin của công ty đại chúng quy mô lớn

1. Công ty đại chúng thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định tại Thông tư này kể từ thời điểm có vốn góp của chủ sở hữu từ 120 tỷ đồng trở lên tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán.

2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày không còn là công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, công ty tiếp tục thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin như công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định tại Thông tư này.

Đề xuất quy định mới về công bố thông tin của công ty đại chúng quy mô lớn

Về công bố thông tin của công ty đại chúng, trước đây Thông tư 09/2010/TT-BTC chỉ quy định chung về công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu,… Dự thảo này đã đề xuất bổ sung một mục riêng, quy định việc công bố thông tin của công ty niêm yết và công ty đại chúng quy mô lớn. 

Cụ thể, ngoài những quy định chung, dự thảo yêu cầu công ty niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải thực hiện công bố thông tin định kỳ theo một số quy định như sau: Công ty niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin về Báo cáo tài chính 5 năm được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. 

Đồng thời, các công ty này phải lập và công bố thông tin Báo cáo tài chính bán niên (6 tháng đầu năm tài chính) đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận theo quy định của Chuẩn mực kế toán về soát xét báo cáo tài chính do Bộ Tài chính ban hành trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức kiểm toán được chấp thuận ký báo cáo soát xét. Thời hạn công bố thông tin Báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét không quá 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu năm tài chính…

Bên cạnh đó, dự thảo yêu cầu: công ty niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin về Báo cáo tài chính quý trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày kết thúc quý.

Công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ

Ngoài ra, dự thảo còn đề xuất công ty niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ nếu bị tổn thất tài sản có giá trị từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên; có quyết định của Hội đồng quản trị liên quan đến vấn đề tăng, giảm vốn điều lệ đăng ký; góp vốn có giá trị từ 10% trở lên tổng tài sản của công ty vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ 50% trở lên tổng vốn của công ty nhận vốn góp thông qua hợp đồng vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính Bán niên gần nhất được soát xét; mua, bán tài sản có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty tính theo Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán…

  • Công bố thông tin định kỳ

– Công bố báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
– Lập và công bố báo cáo tài chính nửa năm trong vòng 5 ngày và không muộn hơn 45 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu năm của năm tài chính.
– Báo cáo tài chính hàng quý phải được công bố trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc của quý đó.

Ngoài ra, văn bản thuyết minh hoặc văn bản các nội dung ngoại trừ phải đi kèm trong báo cáo kiểm toán hàng năm và bán niên.

  •  Công bố thông tin bất thường

Các tổ chức niêm yết và các công ty đại chúng có quy mô lớn niêm yết phải công bố thông tin bất thường trong vòng 24 tiếng khi xảy ra một trong những sự kiện sau:

– Bị tổn thất tài sản từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên được ghi nhận trong báo cáo tài chính hàng năm hoặc nửa năm được kiểm toán;
– Tăng, giảm vốn điều lệ; góp vốn có giá trị từ mười phần trăm (10%) trở lên tổng tài sản của công ty vào một tổ chức khác; góp vốn có giá trị từ năm mươi phần trăm (50%) trở lên tổng vốn của công ty nhận vốn góp; thông qua hợp đồng vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng giá trị tài sản tính tại Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét;
– Mua, bán tài sản có giá trị lớn hơn mười lăm phần trăm (15%) tổng tài sản của công ty tính tại Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét;
– Đóng mở công ty trực thuộc, chi nhánh, nhà máy, văn phòng đại diện;
– Giá chứng khoán niêm yết của công ty (trường hợp là tổ chức niêm yết) tăng trần hoặc giảm sàn từ mười (10) phiên liên tiếp trở lên;
– Khi có giải trình liên quan đến các số liệu tài chính do công ty phải công bố thông tin theo quy định của pháp luật khác với số liệu tài chính tại Báo cáo tài chính được kiểm toán.

 Công bố thông tin theo yêu cầu

Công ty đại chúng phải công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCK (trường hợp là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch) trong các sự kiện sau đây:

– Khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
– Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.

  • Công bố thông tin của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp

Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp là công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định trên.

Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp là công ty cổ phần chưa đại chúng, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước thực hiện công bố thông tin như sau:

– Công bố thông tin định kỳ về Báo cáo tài chính năm và Báo cáo thường niên;
– Công bố thông tin bất thường;
– Công bố thông tin theo yêu cầu.