1. Khái niệm về bậc lương

Bậc lương là các mức thăng tiến về tiền lương trong mỗi ngạch lương của người lao động, cán bộ, công chức, viên chức. Mỗi bậc lương tương ứng với một hệ số lương nhất định. Ở mỗi ngạch lương thường có số lượng các bậc lương nhất định dao động từ 5 – 10 bậc. Việc quy định bậc lương tạo ra sự tăng trưởng cần thiết từ mức lương tối thiểu đến mức lương tối đa trong ngạch đó. Điều này tạo nên sự khác biệt nhằm đảm bảo về quyền lợi khi người lao động, công chức, viên chức, cán bộ cống hiến và làm việc lâu năm, khuyến khích, tạo đà phát triển cho họ trong công việc.

Đối với các doanh nghiệp tư nhân bậc lương, ngạch lương sẽ được xây dựng dưới dạng quy chế tiền lương cho người lao động. Đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước bậc lương của họ sẽ do Nhà nước ban hành thông qua các Nghị định, Nghị quyết. Những ngạch lương, bậc lương sẽ ứng với từng trình độ chuyên môn, vị trí, thâm niên của các cán bộ, công chức, viên chức. 

Đối với từng ngành sẽ có chế độ nâng lương khác nhau. Trong ngành tư pháp, quy định về nâng bậc lương được thể hiện trong Nghị quyết 1496/QĐ-BTP về việc ban hành quy chế thực hiện chế độ nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư Pháp.

Chế độ nâng bậc lương bao gồm: Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và chế độ nâng bậc lương trước thời hạn. 

Đối với chế độ nâng bâc lương của các cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp về cơ bản vẫn sẽ căn cứ, áp dụng các quy định ở Nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được sửa đổi bởi Nghị định số 76/2009/NĐ-CP và Thông tư số 08/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được sửa đổi bởi Thông tư số 03/2021/NĐ-CP.

 

2. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp

2.1. Thời hạn nâng lương thường xuyên

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 08/2013 của Bộ Nội vụ được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 4 và khoản 5 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV, thời hạn xét nâng lương sẽ có ba đối tượng sau:

Thứ nhất: Đối với các chức danh chuyên gia cao cấp thời hạn xét nâng lương khi chưa xếp đến bậc lương cuối cùng trong ngạch lương sẽ là 05 năm. Như vậy, đủ 60 tháng giữ bậc lương cũ thì các đối tượng này sẽ đươc xét  nâng một bậc lương.

Thứ hai: Đối với các và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên thì thười gian xét nâng bậc lương khi chưa xếp đến bậc lương cuối cùng trong ngạch lương sẽ là sau 3 năm. Như vây, đủ 36 tháng giữ bậc lương cũ thì người này sẽ được xét nâng một bậc lương.

Thứ ba: Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đòa tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ thì thời hạn xét nâng lương khi chưa xếp đến bậc lương cuối cùng sẽ là 2 năm. Như vây, đủ 24 tháng giữ bậc lương cũ thì những đối tượng này sẽ được xét nâng một bậc lương.

 

2.2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên

– Đối với các cán bộ, công chức tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên sẽ được đánh giá dưới hai tiêu chí trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau:

+ Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;

+ Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

– Đối với viên chức và người lao động, trong suốt thời gian giữ bậc lương sẽ được đánh giá dưới hai tiêu chí sau đây để đạt tiêu chuẩn nâng lương

+ Được cấp có thẩm quyền đánh gái từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

+ Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

 

3. Chế độ nâng lương trước thời hạn của cán bộ, công chức, viên chức

Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được xét nâng bậc lương trước thười hạn trong hai trường hợp: Do có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc có thông báo nghỉ hưu.

 

3.1. Nguyên tắc xét nâng lương trước thời hạn của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp

Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 2 Quyết định 1496/QĐ-BTP, nguyên tắc nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp bao gồm:

Thứ nhất: Việc nâng lương trước thời hạn trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có thành tích xuất sắc được xét theo thứ tự từ người có thành tích cao đến người có thành tích thấp hơn và không đươc thực hiện nâng lương hai lần liên tiếp trước thời hạn với đối tượng này;

Thứ hai: Ưu tiên quyền lựa chọn chế độ nâng lương trước thời hạn có lợi hơn đối với công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được cét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc vừa thuộc đối tượng nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu;

Thứ ba: Việc xét nâng lương phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng quy định của pháp luật

 

3.2. Tiêu chuẩn và thời gian xét nâng lương với cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp

– Đối với trường hợp có thành tích xuất xắc

Theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 1496/QĐ-BTP, thời gian xét nâng lương trước thời hạn đối với các trường hợp có thành tích xuất sắc quy định như sau:

Thứ nhất: Xét nâng lương trước thời hạn 12 tháng đối với trường hợp đươc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng các danh hiệu: Huân chương; Anh hùng lao động; Nhà giáo Nhân dân; Nhà giáo ưu tú; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước; Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Bằng khen của thủ tướng Chính phủ; Có 3 bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở lên và 4 năm đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở

Thứ hai: Xét nâng lương trước thời hạn 9 tháng đối với trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng các danh hiệu sau: Có 2 bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua của cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 3 năm đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở

Thứ ba: Xét nâng lương trước thời hạn 6 tháng đối vưới trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, công nhận các danh hiệu: Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có 2 năm đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở.

– Đối với trường hợp có thông báo nghỉ hưu

Quy định về chế độ nâng lương đối với công chức, viên chức, người lao động đó có thông báo nghỉ hưu là nâng 1 bâc lương trong thời gian là trước 12 tháng. Trong đó, thời điểm xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức, người lao động đã có thông báo nghỉ hưu được thực hiện khi cơ quan quản lý công chức, viên chức và người lao động đã có văn bản thông báo nghỉ hưu đối với công chức, viên chức, người lao động đó.

 

4. Thẩm quyền và thời gian xét nâng bậc lương quyết định nâng bậc lương

Theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 1496/QĐ-BTP năm 2022, thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức, cán bộ và người lao động của Bộ Tư pháp.

Hàng tháng Bộ Tư pháp tổ chức xét nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức, viên chức, cán bộ và người lao động có đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trong tháng liền kề tiếp theo và thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng theo phân cấp quản lý công chức, viên chức.