1. Công chứng vi bằng là gì?

1.1 Vi bằng là gì?

Vi bằng và lập vi bằng gắn liền với hoạt động của Thừa phát lại. Việc lập vi bằng hiểu một cách đơn giản là việc mô tả chính xác những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại nhìn thấy, nghe thấy, sờ thấy,… Hay nói cách khác, lập vi bằng là việc Thừa phát lại sử dụng các giác quan của mình để ghi nhận lại sự thật khách quan. Pháp luật hiện hành quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP như sau:

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”

Với cách định nghĩa này, vi bằng được lập dùng làm chứng cứ cho tổ chức, cá nhân sử dụng trong xét xử hoặc các quan hệ pháp lý khác và việc lập vi bằng của Thừa phát lại có một số đặc điểm, yêu cầu sau: 

– Hình thức của vi bằng là văn bản. Văn bản này phải do chính Thừa phát lại lập, họ không được ủy quyền hay nhờ người khác lập và ký tên thay mình trên vi bằng; 

– Việc lập vi bằng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung của văn bản; 

– Vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Đó là kết quả của quá trình quan sát trực quan và được phản ánh một cách khách quan, trung thực trong một văn bản do Thừa phát lại lập; 

– Vi bằng do Thừa phát lại lập theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật được dùng làm chứng cứ và có giá trị chứng minh;

– Vi bằng có thể được sao chép và được sử dụng làm chứng cứ lâu dài. Việc vào sổ theo dõi, lưu trữ vi bằng phải tuân thủ các quy định về bảo mật và lưu trữ. 

Cũng tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng: 

– Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung:

  • Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ tên Thừa phát lại lập vi bằng;
  • Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
  • Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
  • Họ, tên người tham gia khác (nếu có);
  • Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận; 
  • Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
  • Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).
  • Vi bcó từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lại giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận. 

– Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ – CP

Thực tiễn cho thấy, trong các lĩnh vực hoạt động của Thừa phát lại thì việc lập vi bằng mang lại hiệu quả tốt nhất, đáp ứng được nhu cầu rất lớn, phong phú, đa dạng trên nhiều lĩnh của người dân và có vị trí quan trọng trong các hoạt động dân sự, sản xuất, kinh doanh thương mại. 

 

1.2 Công chứng vi bằng là gì?

Công chứng vi bằng là văn bản bằng thừa phát lại, giấy tay, hợp đồng giao dịch, được công chứng viên chứng nhận, làm chứng cứ, bởi nó sẽ ghi nhận sự kiện hành vi để làm chứng trong xét xử và được pháp luật công nhận theo quy định của Luật Công chứng 2014.

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ – CP Tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì:

  • Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác; 
  • Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 
  • Vi bằng chỉ có giá trị bằng chứng, là một chứng cứ công nhận việc có mua bán, giao nhận tiền nhà chứ không phải một thủ tục hành chính để đảm bảo giá trị tài sản. 

Do vậy kết luận lại thì côgn chứng vi bằng không có giá trị pháp lý mà chỉ có giá trị chứng cứ. 

 

2. Công chứng vi bằng hết bao nhiêu tiền?

2.1 Quy trình công chứng vi bằng 

– Bước 1: Đến văn phòng Thừa phát lại yêu cầu được lập vi bằng 

Đầu tiên, khi khách hàng có nhu cầu lập vi bằng công chứng thì nên đến trực tiếp văn phòng Thừa phát lại. Văn phòng công chứng sẽ tiến hành hỗ trợ tư vấn cho khách hàng các thông tin cần thiết để thực hiện. Sau đó, Thừa phát lại sẽ yêu cầu người muốn lập vi bằng điền đầy đủ các thông tin vào mẫu yêu cầu. Tất cả giấy tờ sẽ được thống nhất theo một khuôn mẫu nhất định. 

– Bước 2: Thỏa thuận lập vi bằng

Sau khi yêu cầu được hoàn thành. Văn phòng sẽ đưa ra nội dung thỏa thuận giữa hai bên và tiến hành lập, ký kết vi bằng. Khi đó, khách hàng sẽ cung cấp lại cho bên Thừa phát lại thông tin, địa điểm, ngày giờ,…Chứng từ này sẽ phân thành 2 bản, mỗi bên sẽ giữ cho mình một bản và cả hai đều có tính pháp lý như nhau. 

– Bước 3: Tiến hành lập vi bằng

Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại cso quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. 

Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung. Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng. Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. 

Sau khi đạt được các điều khoản thỏa thuận giữa các bên thì Thừa phát lại sẽ lập vi bằng và chia ra làm 03 bản có giá trị như nhau, gồm: 

  • 01 bản dành cho Sở Tư Pháp.
  • 01 bản dành cho người yêu cấu.
  • 01 bản dành cho văn phòng Thừa phát lại lưu trữ, 

– Bước 4: Tiến hành thanh ký thỏa thuận việc lập vi bằng 

Sau khi giấy tờ đươc Sở Tư pháp chấp thuận, văn phòng và người yêu cầu sẽ tiến hành lập văn bản thanh lý thỏa thuận việc làm vi bằng. Cuối cùng chỉ cần thanh toán tiền và văn phòng sẽ bàn giao văn bản cho khách hàng. 

(Căn cứ theo Điều 39 Nghị định số 08/2020/NĐ – CP quy định về Tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại)

 

2.2 Công chứng vi bằng hết bao nhiêu tiền? 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT- BTP- TANDTC- VKSNDTC- BTC quy định về chi phí lập vi bằng như sau: “Văn phòng Thừa phát lại quy định và niêm yết công khai khung giá về chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án, trong đó xác định rõ mức tối đa, mức tối thiểu, nguyên tắc tính. 

Trên cơ sở khung giá đã niêm yết, người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận vè chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác, nếu có.” 

 Như vậy, căn cứ vào quy định trên ta có thể thấy rằng hiện nay pháp luật không quy định công chứng vi bằng hết bao nhiêu tiền. Nhưng pháp luật quy định: Văn phòng Thừa phát lại quy định và niêm yết công khai khung giá về chi phí lập vi bằng. Hoạt động này giúp cho người có nhu cầu lập vi bằng nắm rõ hơn để cân nhắc lựa chọn có lập vi bằng hay không. Trên cơ sở mức giá đã được niêm yết thì người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận cụ thể về chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí phát sinh thực tế.

Công chứng vi bằng hết bao nhiêu tiền sẽ do từng Văn phòng Thừa phát quy định và niêm yết công khai khung giá, do đó người có nhu cầu nên tham khảo cụ thể tại nơi định lập vi bằng và trao đổi thỏa thuận lại về chi phí. 

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, nếu quý khách hàng còn chưa rõ hoặc cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác xin vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, hãy gọi: 1900.0191 để được giải đáp.  Rất mong nhận được sự hợp tác!