1. Công ty là gì?

Hệ thống pháp luật về doanh nghiệp (công ty) Việt Nam không có quy định nào giải thích cụ thể như thế nào là công ty. Tại Luật doanh nghiệp năm 2020 cũng chỉ có quy định giải thích thuật ngữ “Công ty” dưới dạng liệt kê hình thức biểu hiện của nó. Cụ thể “Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.”

Tuy nhiên, xem xét các quy định trong Luật doanh nghiệp về các loại hình công ty này có thể thấy, các công ty mang đầy đủ các đặc điểm của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020 đó là:

– Là tổ chức riêng;

– Có tài sản;

– Có trụ sở giao dịch;

– Được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

 

2. Doanh nghiệp là gì?

Theo giải thích tại Luật doanh nghiệp năm 2020 (khoản 10 Điều 4)

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh

Theo giải thích này, đồng thời dựa trên đối tượng điều chỉnh của Luật doanh nghiệp có thể thấy, thuật ngữ “doanh nghiệp” được sử dụng nhằm chỉ các chủ thể gồm:

– Công ty: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh

– Doanh nghiệp tư nhân.

 

3. Công ty có phải là doanh nghiệp hay không?

Như đã phân tích ở mục 1, các loại hình công ty mà Luật doanh nghiệp năm 2020 ghi nhận xét về bản chất mang đầy đủ yếu tố của một doanh nghiệp đó là: là tổ chức riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Do đó, công ty chính là doanh nghiệp.

Vậy vấn đề ngược lại “doanh nghiệp có phải là công ty hay không?”

Theo như luận giải tai mục 2, đồng thời có thể suy luận từ tên gọi của “Luật doanh nghiệp” khi Luật này đã điều chỉnh không chỉ công ty mà còn điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp tư nhân. Từ hai căn cứ này có thể thấy khi nói tới công ty thì chắc chắn đó là doanh nghiệp, nhưng nói tới doanh nghiệp thì không chỉ nói tới riêng công ty vì trong doanh nghiệp nói chung sẽ còn còn doanh nghiệp tư nhân nữa. Như vậy, có thể khẳng định công ty là một tập con của doanh nghiệp.

Trên thực tế nhiều người vẫn thường gọi chung chung bằng cụm từ “doanh nghiệp tư nhân” “công ty tư nhân” để chỉ những công ty hoạt động khối ngoài nhà nước. Về mặt ngữ nghĩa cho thấy hiểu như vậy cũng không phải là không đúng và gây ra hậu quả gì. Xong nếu thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan tới doanh nghiệp thì cần phải sử dụng đúng thuật ngữ “công ty” hay “doanh nghiệp” để đảm bảo không nhầm lẫn hay có sai sót trong đặc điểm pháp lý liên quan của đối tượng này.

 

4. Hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không?

Cùng chủ đề này có thể nhiều bạn đọc sẽ thắc mắc vậy hộ kinh doanh cũng là một chủ thể kinh doanh vậy thì đây có được coi là doanh nghiệp hay không? Để có lời giải đáp thỏa đáng chúng ta sẽ cùng xét tới định nghĩa “Hộ kinh doanh” theo quy định pháp luật nhé.

Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP giải thích về “Hộ kinh doanh” như sau:

Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Các nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

Theo quy định này thì hộ kinh doanh bản chất là hình thức kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.

Đối chiếu với định nghĩa về “Doanh nghiệp” nếu tại mục 2 thì có thể thấy hộ kinh doanh có một số đặc điểm của một doanh nghiệp đó là: có tên gọi riêng, có địa điểm kinh doanh, có ngành nghề kinh doanh và được thành lập nhằm mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, hộ kinh doanh không phải là một doanh nghiệp. Bởi:

– Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, bản thân nó không phải là một tổ chức độc lập, không có con dấu tròn.

– Hộ kinh doanh không phải là một chủ thể pháp lý. Mà trong các giao dịch pháp lý cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, các thành viên tham gia hộ kinh doanh là chủ thể pháp lý vì nhưng chủ thể này chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.

Nội dung chia sẻ dựa trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành và quan điểm cá nhân nên không tránh khỏi những thiếu sót. Hy vọng sẽ phần nào hữu ích đối với bạn đọc trong việc phân định giữa “công ty” và “doanh nghiệp”. Trường hợp bạn đọc có vướng mắc pháp lý liên quan trong lĩnh vực doanh nghiệp cần giải đáp vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.0191 để được tư vấn hỗ trợ trực tiếp bởi đội ngũ Luật sư của LVN Group, chuyên viên pháp luật doanh nghiệp của Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!