1/ Cơ sở pháp lý:
-Luật hôn nhân gia đình năm 2014
2/ Đăng ký kết hôn khi chung sống như vợ chồng từ năm 1982
Theo như thông tin bạn cung cấp, bố mẹ bạn đã chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1982 đến nay và bây giờ muốn đăng ký kết hôn. Theo quy định của pháp luật, nam nữ chung sống như vợ chồng từ trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 được Nhà nước khuyến khích đăng ký kết hôn. Hơn nữa, bố mẹ bạn đã chung sống như vợ chồng có tài sản chung và có con chung. Do đó, họ đương nhiên được đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Ngoại trừ trường hợp, bố hoặc mẹ bạn cùng chung sống như vợ chồng với người khác nữa (tức là bố bạn có thêm một người dì hay mẹ bạn có thêm người dượng nào đó). Lúc này, nếu bố mẹ bạn muốn đăng ký kết hôn với nhau thì phải chấm dứt quan hệ chung sống như vợ chồng với những người còn lại để không thuộc vào điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tại khoản 2 Điều 5:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Như vậy, bố mẹ bạn có thể đăng ký kết hôn như bình thường nếu không thuộc các trường hợp pháp luật cấm kết hôn, đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Thủ tục đăng ký kết hôn thực hiện như sau:
Bố mẹ bạn đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cả hai cùng cư trú để đăng ký kết hôn (Do bố mẹ bạn đã chung sống như vợ chồng nên chắc chắn cư trú cùng một địa phương) . Hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn nơi một trong hai bên cư trú để đăng ký kết hôn trong trường hợp không cùng cư trú tại một địa phương.
Các loại giấy tờ: tờ khai đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp để khai khi đăng ký kết hôn; bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của bố, mẹ bạn cấp); Bố mẹ bạn cần mang bản chính chứng minh thư và giấy tờ về hộ khẩu.
Trân trọng ./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Luật LVN Group biên tập