1. Đánh người vô cớ bị xử phạt như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group , em có thắc mắc muốn được biết thêm mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp em. Em ở trong xóm có một gã mới ra tù thường xuyên gây rối và đánh đập mọi người trong chợ, chợ là nơi buôn bán của cả xóm từ xưa đến nay.
Một thanh niên mới phạm tội ra tù ở xóm em , hay chữi bới xúc phạm người khác và buôn bán chung khu nhưng luôn ăn hiếp người già , đàn bà dành chỗ bán dù là có ng bán ở đó mấy chục năm vì cạnh tranh buôn bán nên từng thuê người đánh phụ nữ trong xóm nhập viện vụ việc có liên quan đến công an nhưng em thấy theo dõi mấy hôm rồi qua như không có chuyện gì , công an chỉ đến giải quyết nhẹ rồi cho qua. Thanh niên tự xưng là đại ca tự ra luật cho xóm , vì buôn bán toàn là phụ nữ nên ai cũn sợ và chịu đựng 2 năm nay. Em được biết thanh niên hiện trạng đag sử dụng chất kích thích.
Luôn hù doạ đánh phụ nữ trong xóm (có mẹ và dì em) khiến ai cũng sợ , em muốn biết nếu người đó có hành vi đánh người già và phụ nữ thì sẽ phạm vào tội gì ạ ? Phải làm sao để kiện những hành vi trên và công an luật pháp chú ý đến những người như thế này ạ mong luật sự giúp đỡ ạ ?
Em cảm ơn luật sự vì đã dành thời gian để đọc dòng tin này.

 

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, theo quy định tại Điều 134, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi 2017. Tội cố ý gây thương tích được quy định như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Thứ hai: Khi người này có hành vi vi phạm pháp luật thì trước hết mình có thể trình báo với cơ quan công an địa phương để được can thiệp và giải quyết, nếu mức độ vi phạm của người này là nghiêm trọng thì người bị hại có thể làm đơn trình báo lên cơ quan công an huyện để được điều tra làm rõ và đòi lại quyền lợi cho mình. Nếu hành vi vi phạm và gây thiệt hại thì người này phải bồi thường đồng thời tùy vào mức độ vi phạm mà có biện pháp xử lý phù hợp, có thể là phải chịu hình phạt tù theo đúng quy định pháp luật.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp.

 

2. Đánh người thì bị xử lý như thế nào ?

Thưa Luật sư, tôi có 1 vấn dề mong Luật sư của LVN Group giải đáp cặn kẽ. gia đình tôi có mảnh đất rẫy giáp với gia đình khác, họ chuyển đi và để lại cho con gái làm, đất của họ là đất nhận của nông trường cà phê, đất gia đình tôi có bìa đỏ, có cây bơ trồng giáp ranh giữa 2 mảnh đất làm ngăn cách, nay đã có trái, ngày 29/8 vừa qua, ba tôi có lên rấy để hái bơ về, Chị kia nói là cây bơ của ông ngoại, không được hái, sau 1 hồi tranh cãi, lúc 4h chiều chị kia lại lên to tiếng với ba tôi, ba tôi không hề có bất kì hành động nào chửi bới hay đe dọa vì ba tôi cũng đã 58 tuổi, và đang làm cán bộ, định rút điện thoại ra gọi cho ông ngoại chị kia thì chồng chị đấy xông vào đánh ba tôi, bị sưng mặt, đau ngực, đầu, tay, nay đi khám và chữa trị đã được 4 ngày, họ k hề vào thăm.
Sau khi bị đánh tôi có gọi thôn trưởng nhưng không có ai xuống hiện trường lập biên bản, 6 giờ tối thôn phó và công an viên họ tới nhưng bảo là đợi ba tôi về làm việc và không lập biên bản, tôi gọi cho lãnh đạo tôi nhờ giúp đỡ, sáng ngày 30/8 họ đã lập biên bản hiện trường. chúng tôi sẽ hòa giải ở thôn nhưng chắc chắn sẽ không thành nên sẽ vào UBND xã giải quyết.
Vậy tôi xin hỏi, gia đình tôi hải làm thế nào để có thể đưa đơn đúng để bắt họ phải chịu chi phí bệnh viện và bồi thường ạ ? vì đánh người đã là vi phạm pháp luật chưa biết ai đúng ai sai phải không ạ? Luật sư có thể cung cấp cho tôi những điều luật quy định về việc đánh người ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời:

Trong trường hợp này để bảo vệ quyền và lợi ích của cha bạn thì gia đình bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi đánh người của chồng chị hàng xóm đến cơ quan công an cấp huyện để giải quyết.

Hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tùy tính chất, mức độ nguy hiểm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể quy định tại Điều 134 của Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 (như trích dẫn phần trên).

Tuy nhiên, để có thể xác định mức độ thương tật của hành vi cố ý gây thương tích thì gia đình bạn có thể yêu cầu cơ quan giám định tiến hành giám định kết quả thương tật.

Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì về hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy chữa cháy:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác”.

 

 

3. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Căn cứ Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, hành vi của chồng chị hàng xóm đánh cha bạn bị thương như vậy dù bị xử phạt vi phạm hành chính hay bị xử lý về tội cố ý gây thương tích cho người khác thì vẫn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định trên.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

 

4. Bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây thương tích ?

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (BTTH) ngoài hợp đồng làm phát sinh nghĩa vụ bồi thường và từ nghĩa vụ phải BTTH tạo ra quan hệ nghĩa vụ tương ứng. Căn cứ phát sinh trách nhiệm BTTH là cơ sở pháp lý mà dựa vào đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể xác định trách nhiệm BTTH.

Bồi thường thiệt hại (BTTH) ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự do hành vi gây ra thiệt hại phát sinh giữa các chủ thể. Bên có hành vi trái pháp luật phải bồi thường cho bên bị thiệt hại. Theo quy định tại Điều 275 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015, một trong những căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự là “gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật” và tương ứng với căn cứ này là các quy định tại Chương XX, Phần thứ ba Bộ luật này về “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”. Trong trường hợp này, trách nhiệm được hiểu là bổn phận, nghĩa vụ của bên gây thiệt hại phải bồi thường cho bên bị thiệt hại. Trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng làm phát sinh nghĩa vụ bồi thường và từ nghĩa vụ phải BTTH tạo ra quan hệ nghĩa vụ tương ứng. Căn cứ phát sinh trách nhiệm BTTH là cơ sở pháp lý mà dựa vào đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể xác định trách nhiệm BTTH.

Theo khoản 1 Điều 584 BLDS 2015: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Như vậy, căn cứ xác định trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng là “hành vi xâm phạm của người gây thiệt hại. Qua nghiên cứu có thể thấy, BLDS 2015 đã quy định về căn cứ làm phát sinh trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng theo hướng có lợi cho bên bị thiệt hại. Theo đó, trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!