Kính thưa quý khách hàng!

Công ty Luật TNHH LVN GROUP xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

NỘI DUNG YÊU CẦU

Thưa Luật sư của LVN Group!

Tôi có vấn đề cần tư vấn của Luật sư! Tôi đang sinh sống tại thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai, tôi có căn nhà đã có sổ đỏ cấp năm 2010, trên sổ có ghi là đất ở đô thị, thời gian sử dụng lâu dài. Căn nhà với tổng diện tích 41,5 mét vuông, trong đó 14 mét chiều dài và 3 mét chiều ngang, nằm ở trong hẻm.

Trong thời gian tới nhà nước mở rộng đường thì con đường mở rộng là 22m (hiện đã đo đạc chi tiết và lên kế hoạch đền bù), và nhà tôi từ trong hẻm ra ngay mặt đường với chiều dài mặt tiền là 14m (sát chỉ giới quy hoạch), chiều sâu là 3 m (giáp chỉ giới là hẻm rộng 2m). Mặt khác theo quyết định 03 năm 2020 của UBND tỉnh Gia lai, về điều kiện tách thửa, trong đó quy định diện tích tách thửa đối với đường nhỏ hơn 20m là 36m vuông, lớn hơn 20m là 45m vuông.

Vậy trong trường hợp này tôi có được cấp phép xây dựng không.

Trân trọng cảm ơn Luật sư, chúc Luật sư sức khỏe, hạnh phúc!

TRẢ LỜI:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Bộ luật dân sự 2015;

– Luật đất đai 2013;

– Luật xây dựng 2014, được sửa đổi bổ sung 2020;

– Quyết định 03/2020/QĐ-UBND quy định về diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai

– Văn bản pháp luật khác;

NỘI DUNG TƯ VẤN

Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

– Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

– Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

– Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

– Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

– Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

– Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Khoản 17 Điều 3 Luật xây dựng 2014, được sửa đổi bổ sung 2020 quy định: Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Qúy khách đang sinh sống tại thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai. Vậy có thể xác định khu vực Qúy khách đang muốn cấp giấy phép xây dựng la tại khu vực đô thị. Khoản 1 Điều 93 Luật xây dựng 2014, được sửa đổi bổ sung 2020 quy định:

Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

Thứ nhất, Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất

Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Vậy đối với điều kiện này, Qúy khách cần tìm hiểu tại địa phương mình khu vực mà Qúy khách đang sinh sống có quy hoạch sử dụng đất có phù hợp với mục địch để ở không?

Quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan Nhà nước ban hành như thế nào? Từ đó xác định được việc xây dựng của Qúy khách có phù hợp với kiến trúc mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành.

Qúy khách có cung cấp thêm thông tin: Trong thời gian tới nhà nước mở rộng đường thì con đường mở rộng là 22m (hiện đã đo đạc chi tiết và lên kế hoạch đền bù), và nhà Qúy khách từ trong hẻm ra ngay mặt đường với chiều dài mặt tiền là 14m (sát chỉ giới quy hoạch), chiều sâu là 3 m (giáp chỉ giới là hẻm rộng 2m). Mặt khác theo quyết định 03 năm 2020 của UBND tỉnh Gia lai, về điều kiện tách thửa, trong đó quy định diện tích tách thửa đối với đường nhỏ hơn 20m là 36m vuông, lớn hơn 20m là 45m vuông.

Nội dung này Luật LVN Group chưa rõ ý của Qúy khách, Qúy khách vui lòng cung cấp thêm để Luật LVN Group hiểu rõ hơn.

Thứ hai, Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường

Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

Thứ ba, Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện như sau:

– Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế sau: Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.

– Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

Thứ tư, hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng gồm: (Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BXD)

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này.

2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

– Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

– Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

– Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Khoản này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

4. Đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.

5. Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Như vậy, nếu hồ sơ của Qúy khách đầy đủ và đáp ứng bốn điều kiện trên thì sẽ đủ điều kiện được cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi vềTư vấn về giấy phép xây dựng”. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật

Công ty Luật TNHH LVN Group