1. Điều kiện để lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con:
“1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn muốn đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản theo quy định thì bạn phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện sau:
Một là, bạn phải nghỉ hưởng chế độ thai sản ít nhất được 04 tháng;
Hai là, bạn phải báo trước cho công ty của bạn và công ty của bạn đồng ý với việc cho bạn đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản theo quy định.
Sau khi đáp ứng được các điều kiện trên, bạn có thể đi làm việc lại bình thường, tuy nhiên, bên cạnh đó, bạn cũng cần phải đáp ứng đủ điều kiện sức khỏe theo quy định thì công ty mới đồng ý để bạn đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ chế độ thai sản theo quy định.
2. Quy định hưởng chế độ thai sản ?
Đến tháng 04/2015 công ty lại tiếp tục đóng bằng tiền mặt số tiền bảo hiểm hằng tháng kể từ tháng 04/2015 cho đến tháng 11/2015 (đóng tiền mặt được 08 tháng) thi lại dừng đóng do tiếp tục gặp khó khăn. Từ tháng 12/2015 công ty lại đóng bảo hiểm bằng cách ghi nhận nợ trên phần mềm với Bảo hiểm xã hội.( khoản nợ cũ ghi nhận trên phần mềm vẫn chưa thanh toán trả). Hằng tháng người lao động vẫn đóng bảo hiểm đều đặn( trừ qua lương). Bây giờ em chuẩn bị nghỉ sinh, như trường hợp ở trên thì e có được nhận tiền thai sản không ?
Em xin chân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến goị: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Mục 3 công văn số 856/LĐTBXH-BHXH năm 2013 quy định về việc đóng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn phải nợ tiền bảo hiểm :
“Đối với các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội thì cho phép doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định.”.
Theo như quy định trên, Công văn có hướng dẫn cho phép các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm có thể đóng cho những người đủ điều kiện hưởng các chế độ bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Như vậy, với tinh thần được hướng dẫn tại công văn thì bạn phải đợi doanh nghiệp đóng hết khoản nợ BHXH để được hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bạn có thể yêu cầu doanh nghiệp ưu tiên thực hiện đóng bảo hiểm cho mình theo đúng quy định công văn trên để được nhận trợ cấp thai sản trong thời gian sớm nhất.
Theo đó sau khi công ty ưu tiên đóng bảo hiểm đầy đủ cho bạn trong thời gian công ty nợ tiền bảo hiểm thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thai sản sau khi sinh nếu đap ứng được các điều kiện sau:
” Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản (Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo đó ban phải đóng đủ 6 tháng bảo hiểm trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
3. Thời gian hưởng bảo hiểm thai sản ?
Người gưi: KT Thanh Nga
Luật sư tư vấn về thời gian hưởng bảo hiểm thai sản, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Dựa vào khoản 7 điều này, có thể thấy rằng trong thời gian nghỉ thai sản, nếu trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết thì những ngày này sẽ tính luôn vào thời gian mà bạn được nghỉ theo quy định.
4. Chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh con ?
Trả lời:
Căn cứ Điểm e, Khoản 1, Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện được hưởng chế độ thai sản, bạn thuộc trường hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:…
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”
Theo đó, bạn được hưởng các chế độ như sau:
+ Chế độ nghỉ thai sản:
Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con như sau:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Như vậy, trong khoảng thời gian 30 ngày đẩu kể từ ngày vợ bạn sinh con, bạn sẽ được nghỉ số ngày tương ứng với quy định trên tùy vào việc vợ bạn sinh con theo phương pháp thông thường hay phẫu thuật và sinh mấy con. Trong trường hơp những ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản trùng vào ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần thì những ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần này được tính là ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản.
+ Mức hưởng cho những ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản:
Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 , quy định mức hưởng cho những ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam như sau:
“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”
Theo đó, mức hưởng cho những ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản của bản khi vợ bạn sinh con sẽ được tính theo Điểm b Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Mức hưởng = [(tổng lương của 6 tháng trước khi vợ sinh con/ 6) : 24 ngày] x ( số ngày được nghỉ hưởng chế độ thai sản).
5. Điều kiện để lao động nam hưởng thai sản khi vợ sinh con là gì?
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Theo thông tin bạn trình bày, vợ làm cán bộ không chuyên trách cấp xã tại tỉnh Vĩnh Long có tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 1/2016 nhưng không được hưởng chế độ nghỉ thai sản, chồng làm viên chức ngành huyện cùng tỉnh và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 2 năm. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện để lao động nữ sinh con là phải phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do vậy, nếu người vợ không đáp ứng đủ thời gian đóng bảo hiểm thì sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản. Người chồng đang tham gia bảo hiểm xã hội mà có có vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và người vợ sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản từ bảo hiểm xã hội của chồng.
Quyền lợi của lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội có vợ sinh con được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.
Tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định trợ cấp một lần khi sinh con như sau:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Căn cứ theo quy định trên thì trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con thì sẽ được hưởng quyền lợi theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 .
6. Tư vấn chế độ bảo hiểm y tế, thai sản đối với lao động nữ sinh con ?
Luật sư tư vấn:
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
– Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
– Thời gian 12 tháng trước khi sinh con và Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội được hướng dẫn tại Điều 9
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
Thưa Luật sư của LVN Group Hiện tại tôi đang có bầu tuần thứ 26. Dự sinh 12/7/2016 Tôi đang công tác tại HCM, nhưng vì lý do cá nhân, phải về HN để đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe những tháng cuối thai kỳ. Ngày làm việc cuối cùng của tôi ở công ty là 20/4. Sau 1 tháng, công ty sẽ trả sổ BHXH cho tôi Xin hỏi, tôi muốn được hưởng phụ cấp thai sản thì làm như thế nào? Kế hoạch của tôi là về Quận ở địa phương xin đóng BHXH tự nguyện trong các tháng 5, 6, 7 để đủ điều kiện nhận phụ cấp thai sản theo quy định. Làm như thế đã đúng theo pháp luật quy định chưa? Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Trân trọng cảm ơn.
xin chao luat su.cho e hoi em đóng bảo hiểm xa hoi o cong ty cũ 4 nam 7 tháng va đã hưởng thai sản 1 lần .tiep tục lam viec o cong ty mới e đóng bảo hiêm xa hoi 2 năm 6 tháng .( tu tháng 3 nam 2013 đến tháng 8 năm 2015 ) là e nghỉ việc .vậy cho e hoi e đa nghi viec vao tháng 8 năm 2015 vây giờ e có bầu sinh em bé e có được hưởng tiền thai sản không ạ ? va neu duoc huong thì thủ tục thế nào ạ.mong luat su cho e biet voi ạ.cam on luat su ạ.
Thưa Luật sư, tôi đóng bảo hiểm bắt đầu tháng 3-2015 cho đến nay và hiện tại tôi đang mang thai tháng thứ 3. Hiện tại sức khỏe của tôi rất yếu nên tôi làm đơn nghỉ 3 tháng không lương. Hết 3 tháng nghỉ không lương, tôi lên công ty làm thủ tục nghỉ sinh. Vậy trường hợp của tôi có được hưởng thai sản không? Xin cảm ơn.
Nếu bạn đáp ứng được điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Đây là điều kiện hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện không có chế độ thai sản. Do vậy, nếu bạn có dự định sau khi nghỉ việc sẽ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện ở địa phương để đủ 6 tháng đóng bảo hiểm để được hưởng chế độ thai sản thì không giải quyết được vấn đề. Tuy nhiên, nếu có điều kiện bạn vẫn có thể đóng để hưởng chế độ hưu trí về sau.
Chào Luật sư của LVN Group ! Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em vấn đề sau ạ, theo em biết là luật thai sản mới thì khi vợ sinh con mà không tham gia bảo hiểm, trong khi người chồng có tham gia bảo hiểm thì người chồng được hưởng chế độ nghỉ và 2 tháng lương. Vậy em muốn hỏi làm thủ tục thế nào để em được hưởng 2 tháng lương đó, và 2 tháng lương đó là lương cơ bản của nhà nước hay là 2 tháng lương cơ bản của em hiện tại. Em chân thành cảm ơn !
Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Mức hưởng cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con, không phải là mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng chế dộ thai sản được quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 38.Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
“Điều 39.Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này”.
3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:
Được quy định tại Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 34.Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
– Khi vợ bạn sinh con, lao động nam được hưởng chế độ nghỉ thai sản như sau:
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật LVN Group