1. Quy định của pháp luật về tách thửa 

Hiện nay trong các văn bản quy phạm pháp luật chưa có khái niệm về định nghĩa tách thửa, thay vào đó Luật đất đai chỉ quy định các trường hợp, điều kiện, hồ sơ, trình tự tách thửa. Tách thửa thường được người sử dụng thực hiện trong các trường hợp như:

– Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,.. hoặc một hình thức khác tương tự làm thay đổi diện tích thửa đất ban đầu/ thay đổi người sử dụng đất so với ban đầu;

– Những thửa đất thuộc trường hợp nhà nước thu hồi vì mục đích an ninh – quốc phòng hoặc vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội, bị thu hồi lại một phần của thửa đất;

– Theo quyết định/bản án của Toà án nhân dân có thẩm quyền.

Khi tách thửa đất theo các mục đích như trên, thừa đất ban đầu sẽ được chia tách thành các thửa nhỏ hơn, có thể việc chia tách này làm thay đổi người sử dụng đất (chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất,..) hoặc giữ nguyên người sử dụng đất (bị thu hồi,..)

Khi tách thửa đất, người sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Luật đất đai như sau:

– Một là, thửa đất muốn tách phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Hai là, quyền sử dụng đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

– Ba là, quyền sử dụng đất lựa chọn để tách thửa không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Bốn là, nhu cầu tách thửa của người sử dụng đất phù hợp với quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất về điều kiện được tách thửa , mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có riêng quyết định quy định về diện tích và điều kiện để tách thửa đối với quyền sử dụng đất trong địa bàn tỉnh của mình. Tuỳ thuộc vào từng quỹ đất của từng địa phương có nơi sẽ có quy định về diện tích tối thiểu để được tách thửa đất nông nghiệp, có nơi sẽ không có quy định về diện tích tối thiểu tách thửa đối với đất nông nghiệp, vậy nên để đảm bảo cho việc tách thửa có cơ sở để được thực hiện thì trước khi làm các thủ tục tách thửa người sử dụng đất cần tìm hiểu, xác định điều kiện cụ thể tại địa phương nơi mình có quyền sử dụng đất để giảm thiểu được rủi ro về việc trả hồ sơ tách thửa đất. 

Hiểu được vấn đề này, trong bài viết này công ty Luật LVN Group xin cung cấp đến quý khách hàng điều kiện riêng để được tách thửa tại tỉnh Lai Châu để quý Khách hàng nắm bắt được thông tin về điểu kiện tách thửa đất riêng của tỉnh mình.

 

2. Điều kiện tách thửa đất ở Lai Châu

Theo quy định tại Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 12/2021/QĐ-UBND tỉnh Lai Châu về diện tích tối thiểu tách thửa trên địa bàn tỉnh Lai Châu như sau:

– Thứ nhất, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở

+ Đối với đất ở đô thị và các khu vực quy hoạch đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt thì các thửa đất sau khi tách thửa phảm đảm bảo diện tích tối thiểu 80m2 và chiều rộng mặt tiền tối thiểu là 04m, chiều sâu tối thiểu so với chỉ giới xây dựng là 03m;

+ Đối với đất ở tại nông thôn các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có diện tích tối thiểu là 120m2 đồng thời kích thước cạnh tiền (cạnh tiếp giáp đường giao thông) và chiêu sâu so với cạnh mặt tiền của thửa đất tối thiểu làm 05m;

+ Đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận trong đó có cả đất ở và đất nông nghiệp thì khi thực hiện tách thửa, phần diện tích đất nông nghiệp này được tách thửa cùng với đất ở hoặc tách một phần diện tích nông nghiệp này nhưng phải phù hợp với thửa đất ở liền kề và không bị giới hạn về diện tích tối thiểu được tách thửa quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quyết định số 12/2021/QĐ – UBND , việc tách thửa đất ở phải đảm bảo theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, Điều 6.

– Thứ hai, diện tích tối thiểu tách thửa đối với đất nông nghiệp

+ Đối với khu vực đô thị: Sau khi tách thửa, các thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu: Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thuỷ sản là 300m2; đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp khác là 500m2; đất rừng sản xuất là 3.000m2;

+ Đối với khu vực nông thôn: Sau khi tách thửa, các thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu: Đất trồng lúa, đất trồng cây hằng năm khác, đất nuôi trồng thuỷ hải sản là 500m2, đất trồng cây lâu năm là 1.000m2, đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác là 3.000m2

– Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được thực hiện theo dự án đầu tư hoặc phương pháp sử dụng đất ở thực hiện theo dự án đầu tư hoặc phương pháp sử dụng đất được cơ sở thẩm định quyền phê duyệt;

– Trường hợp đất hoặc một phần diện tích trong nông nghiệp, nền đất phi nông nghiệp không phải là đất ở phù hợp với quy hoạch đất đã kiểm duyệt và có quyền duyệt thì được phép tách theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

– Đủ điều kiện được phép chuyển mục tiêu sử dụng đất, khi thực hiện chuyển mục tiêu một phần của đất thì người sử dụng đất phải có sơ đồ dự kiến sử dụng vị trí, đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất, sau khi có quyết định chuyển mục đích, người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính thì thực hiện tách thửa trong hồ sơ địa chính theo vị trí, diện tích theo quyết định chuyển mục đích của cơ quan có thẩm quyền.

 

3. Những trường hợp không được phép tách thửa

– Một là, thửa đất ở thuộc các dự án phát triển nhà;

– Hai là, thửa đất gắn liền với diện tích nhà đang thuê của cơ quan Nhà nước mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, cấp Giấy chứng nhận theo quy định;

– Ba là, các khu vực đã có quy định phải bảo vệ, bảo tồn; thửa đất đã có quyết định thu hồi đất hoặc thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thửa đất đang có tranh chấp; thửa đất hoặc tài sản gắn liền với thửa đất đang bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phong toả, kê biên để thi hành án;

– Bốn là, thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có mục đích sử dụng không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn (quy hoạch xã nông thôn mới), quy hoạch sản xuất nông nghiệp và thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và công bố. 

 

4. Lai Châu không áp dụng quy định tách thửa đối với một vài trường hợp

– Khi người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa từ kết quả hoà giải thành hoặc giải quyết tranh chấp về đất đai do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận, giải quyết; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực; quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án đã được thi hành;

– Khi người sử dụng đất tách thửa để thực hiện chính sách của Nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng người có công, thân nhân người có công với cách mạng; tặng cho quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng người có công, thân nhân người có công với cách mạng để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết;

– Khi người sử dụng đất tách thửa do nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 

 

5. Hồ sơ cần chuẩn bị khi làm thủ tục tách thửa 

Các công việc cần phải làm trước khi tách thửa đất tại Lai Châu:

Bước 1: Người sử dụng đất nên được tư vấn trước về điều kiện tách thửa đất tại tỉnh mình để xem xét xem quyền sử dụng đất của mình có đang trong tình trạng hạn chế tách thửa hay không? Về việc triển khai công việc này thì người sử dụng đất nên ra thẳng Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai làm Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo mẫu số 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT – BTNMT điền vào mục đề nghị cung cấp thông tin hạn chế quyền và nhận kết quả để được nắm bắt thông tin để có phương án sử dụng đất phù hợp. 

Bước 2: Sau khi đã nắm được thông tin về quyền sử dụng đất của mình, người sử dụng đất nên ra trực tiếp gặp bộ phận địa chính của xã/phường để trao đổi về diện tích đất mình muốn tách thửa và phương án đường điện, đường giao thông đi qua dự kiến triển khai thế nào, để bộ phận địa chính xã/phường xem xét phương án tách thửa đã phù hợp hay không.

Bước 3: Nếu sau khi được duyệt phương án tách thửa, người sử dụng đất chuẩn bị một bộ hồ sơ tách thửa đất, bao gồm:

– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp;

– Đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa đất theo quy định của Thông tư 24/2014/TT – BTNMT;

– Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân và sổ hộ khẩu để xuất trình khi có yêu cầu.

Trên đây là toàn bộ nội dung trao đổi liên quan đến vấn đề “Điều kiện diện tích tối thiểu tách thửa tại Lai Châu”, nếu quý Khách hàng có điều còn vướng mắc có thể liên hệ tới hotline: 1900.0191 để được chuyên viên, Luật sư tư vấn cụ thể hơn về những thắc mắc của mình.