1. Tư vấn về điều kiện hưởng án treo ?

Thưa Luật sư của LVN Group, em có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Anh trai em trước đây từng có hai tiền sự về tội trộm cắp, lần gần đây nhất bị xử phạt hành chính vào tháng 10/2020. Đến ngày 05/12/2020 lại bị bắt quả tang trộm cắp tài sản.

Tài sản không lớn, chưa đến 2 triệu đồng và đã trả lại cho người bị hại. Hiện anh ấy đang bị tạm giam, xin Luật sư của LVN Group cho em hỏi anh có thể được hưởng án treo không? Trong nhà anh là lao động chính, có con nhỏ, có mẹ ruột bị bệnh thần kinh.

Em xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.”

Như vậy, người nào trộm cắp tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Ở trong trường hợp này tuy tài sản trộm cắp chưa đến 02 triệu đồng nhưng anh bạn đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt và chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính là 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính (theo Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012) thì vẫn đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản và phải chịu hình phạt về tội này. Mức hình phạt thấp nhất anh bạn được hưởng là hình phạt cải tạo không giam giữ, mức hình phạt cao nhất là bị phạt tù 03 năm.

Nếu anh bạn muốn được hưởng án treo thì anh bạn cần cung cấp các bằng chứng để chứng minh mình đủ điều kiện được hưởng án treo theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP bao gồm những điều kiện sau:

– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

– Có nhân thân tốt. Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Ngoài ra, anh bạn cũng có thể cung cấp các tài liệu, bằng chứng để chứng minh anh ấy có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, ngoài mức án treo thì anh bạn còn có thể được hưởng mức án là cải tạo không giam giữ, nên xem xét đề nghị được hưởng cải tạo không giam giữ sẽ có lợi hơn cho anh bạn.

 

 

2. Sự khác biệt giữa án treo và cải tạo không giam giữ ?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các văn bản hướng dẫn kèm theo thì có thể nhận thấy án treo và cải tạo không giam giữ có sự khác biệt như sau:

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình phạt đối với người vi phạm luật ở mức độ ít nghiêm trọng, khi bị xử phạt tù không quá 03 năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được. Nhưng cần lưu ý, án treo có kèm theo thời gian thử thách và trong thời gian này, nếu người bị án treo phạm tội mới, tòa án quyết định người bị án phải chấp hành hình phạt tù như đã ghi trong bản án. Ngoài ra, người bị án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Còn cải tạo không giam giữ là hình phạt chính được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

 

3. Phạm tội trộm cắp, tội cướp giật có được hưởng án treo không?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Ngày 02/01/2018, Nguyễn Văn H trộm cắp tài sản của người không quen biết (tài sản trị giá 49 triệu đồng – thuộc khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015) nhưng không bị phát hiện. Ngày 05/11/2018, H lại phạm tội cướp giật tài sản (thuộc khoản 1 Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015) bị phát hiện và Công an bắt giữ H.

Vậy H bị truy tố theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 và tội trộm cắp như trên thì H có khả năng được hưởng án treo không?

 

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, Nguyễn Văn H đủ điều kiện cấu thành hai tội hình sự đó là: Tội trộm cắp tài sản và Tội cướp giật tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, H sẽ bị truy tố về cả hai tội danh cùng một lần. Căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

Đối với hình phạt chính:

– Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;

– Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

– Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;

– Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

– Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

– Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

Đối với hình phạt bổ sung:

– Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật hình sự quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

– Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự về Tội trộm cắp tài sản: khung hình phạt khoản 1 điều này là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đối với Tội cướp giật tài sản khung hình phạt thấp nhất thuộc khoản 1 Điều 171 là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Chính vì vậy, để H có thể được hưởng án treo trong trường hợp này tương đối khó, H cần có đủ điều kiện để được hưởng án treo theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn Điều 65 Bộ luật hình sự về án treo và không thuộc các trường hợp không được hưởng án treo theo Điều 3 Nghị quyết này. Đồng thời, H có thể cung cấp các bằng chứng, tài liệu, chứng cứ để chứng minh H có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 để yêu cầu Tòa án xem xét và đưa ra mức hình phạt phù hợp cho mình.

 

4. Trộm cắp sau đó ra tự thú có được hưởng án treo không?

Xin Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi: Tôi có trộm cắp 1 chiếc iPhone để trên bàn rồi đi về, người mất có làm đơn trình báo việc mất điện thoại nộp đơn trên công an phường. Công an có mời tôi lên và hỏi tình hình hôm mất, tôi trả lời không biết và không lấy. Sau 03 tháng, tôi có sử dụng và bán được 9 triệu tại một cửa hàng, tôi cảm thấy ăn năn, hối lỗi nên tôi có lên công an phường khai báo sự việc tôi đã lấy trộm chiếc điện thoại và làm đơn trình bày lại sự việc về việc phạm tội của tôi. Tôi có giao nộp lại số tiền 09 triệu bán điện thoại cho công an. Giờ công an phường nộp hồ sơ lên công an quận, công an quận ghi lại lời khai, người thụ án có cho tôi về tại ngoại, chờ thời gian ra tòa xét xử.

Tôi muốn hỏi với tội phạm của tôi toà tuyên án có thể tôi phải phạt tù thời gian như nào? Có được hưởng án treo đi về nhà không? Tôi phạm tội lần đầu, chưa tiền án tiền sự, bên bị hại có làm đơn miễn truy tố, thân nhân tốt ?

Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group đã tư vấn!

 

Trả lời:

Căn cứ Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.”

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, bạn có trộm một chiếc điện thoại iPhone và bán được 09 triệu đồng, sau đó, bạn có đi tới cơ quan công an để tự thú. Do đó, đối với hành vi trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung hình phạt không quá 03 năm thì có thể xem xét được hưởng án treo theo Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm cũng như căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì bạn có thể được Tòa án tuyên hình phạt là án treo hoặc cải tạo không giam giữ.

Bạn có thể tham khảo qua bài viết: Điều kiện được hưởng án treo theo quy định mới nhất của luật hình sự để có thêm thông tin xác nhận chính xác bạn có đủ điều kiện được hưởng án treo hay không.

 

 

5. Tổng hợp một số câu hỏi liên quan đến “hình phạt án treo”?

5.1 Có được hưởng án treo hai lần không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành không có quy định nào quy định “chỉ được hưởng án treo một lần” hay “đã từng được hưởng án treo thì sẽ không được hưởng án treo nữa“,… Do đó, nếu người phạm tội đáp ứng được các điều kiện được hưởng án treo theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì họ vẫn có thể được hưởng án treo, không phân biệt là hưởng án treo lần một hay hưởng án treo nhiều lần.

5.2 Tôi đang trong thời gian án treo và đang ở nhà, giờ tôi muốn tách hộ khẩu để vay ngân hàng để làm ăn (mở cửa hàng nhôm kính tại nhà). Vậy tôi có thể tách hộ khẩu được không?

Căn cứ theo Điều 43 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về hình phạt bổ sung là quản chế như sau:

“Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.”

Như vậy, bạn đang trong thời gian hưởng án treo, được ở địa phương, nếu bạn không bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung là quản chế, không bị cấm đi khỏi nơi cư trú thì khi bạn đáp ứng các điều kiện được phép tách Hộ khẩu theo Điều 25 Luật Cư trú năm 2020 thì bạn đương nhiên vẫn được tách hộ khẩu bình thường.

5.3 Nhà tôi có người mua số đề với số tiền là 10.200.000 đồng, bị bắt và bị tạm giam 02 tháng nhưng chưa ra tòa. Cho hỏi, như vậy khi ra tòa sẽ bị phạt hành chính hay hình sự và mức phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội đánh bạc, theo đó, người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc) hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Số tiền mua số đề của người thân của bạn là 10.200.000 đồng, dù chưa bị xử phạt vi phạm hành chính lần nào, hoặc chưa bị kết án lần nào về hành vi này hay hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc thì hành vi mua số để của người nhà bạn cũng đã đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự, chính vì vậy, trong trường hợp này, người thân của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định với mức hình phạt có thể là bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

5.4 Tôi đang bị án treo 12 tháng, tôi có thể đóng tiền lao động để hết án treo không?

Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, Luật Thi hành án hình sự năm 2010 cũng như các văn bản hướng dẫn kèm theo thì không có quy định nào về việc đóng tiền để không phải chấp hành án treo. Do đó, bạn không thể đóng tiền lao động để hết án treo được, bạn cần phải chấp hành hình phạt án treo theo đúng thời hạn đã ghi trong bản án của Tòa án. Tham khảo ngay: Điều kiện được hưởng án treo theo quy định mới nhất của luật hình sự?