1. Điều kiện nhập hộ khẩu Hà Nội mới nhất hiện nay
Luật sư tư vấn thủ tục nhập hộ khẩu, đăng ký thường trú, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Thủ đô năm 2012:
“4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”
Dẫn chiếu đến Điều 20 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
“2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.”
Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, bạn không nói rõ là bạn muốn đăng ký hộ khẩu thường trú ở Hà Nội trong nội thành hay ngoại thành hay bạn tự mình đăng ký hộ khẩu thường trú hay nhập theo diện người thân, làm việc, chuyển công tác. Do vậy, chúng tôi sẽ đưa ra một số trường hợp tư vấn cho bạn như sau:
Trường hợp thứ nhất, bạn muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại các huyện, thị xã ngoại thành ở Hà Nội
Trường hợp này bạn chỉ đáp ứng đủ điều kiện là có chỗ ở hợp pháp và có thời gian tạm trú tại thành phố Hà Nội từ một năm trở lên (không bắt buộc đăng ký tạm trú liên tục tại một quận, huyện, miễn là trong thành phố Hà Nội đều được). Trong đó, chỗ ở hợp pháp có thể là nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có thể là do thuê, mượn, ở nhờ. Nếu chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì bạn phải được người cho thuê, cho mượn, ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Đồng thời, phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân.
Trường hợp thứ hai, bạn muốn đăng ký thường trú trong nội thành Hà Nội.
Nếu bạn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì bạn có thể đăng ký như bình thường mà không cần điều kiện tạm trú liên tục 03 năm trở lên trong thành phố Hà Nội.
Ngkhông thuộc các trường hợp nêu trên thì bạn phải đáp ứng điều kiện là đã tạm trú liên tục từ 03 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải đảm bảo điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
>> Tham khảo thêm: Tư vấn thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà người thân ?
2. Tư vấn về thủ tục nhập hộ khẩu Hà Nội để thi viên chức ?
Mong sớm nhận được sự giải đáp của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: D.M.H
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi:1900.0191
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN Group, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
1. Điều kiện đăng ký thường trú:
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013 thì công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
“1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn chưa có nhà ở hợp pháp tại TP. Hà Nội nhưng muốn đăng ký thường trú tại TP. Hà Nội bằng cách nhập khẩu vào hộ khẩu của ông nội tại Hà Nội. Căn cứ điểm đ, khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, nếu bạn là người độc thân, có ông nội có hộ khẩu Hà Nội và ông bạn đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình thì bạn có thể nhập khẩu và đăng ký thường trú tại Hà Nội.
Nếu không thuộc trường hợp nêu trên, căn cứ Khoản 4 Điều 19 Luật thủ đô 2012 thì bạn phải đáp ứng đủ điều kiện là đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
2. Thủ tục đăng ký thường trú
Căn cứ Điều 21 Luật Cư trú, hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký thường trú bao gồm:
– Bản khai nhân khẩu;
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc tỉnh; thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương).
– Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Đối với trường hợp người thành niên độc thân về sống với ông bà nội, ngoại phải có giấy tờ sau:
– Giấy tờ chứng minh là người độc thân: Xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.
– Giấy tờ để chứng minh mối quan hệ ông, bà nội; ông, bà ngoại: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú. Hồ sơ đăng ký thường trú nộp tại cơ quan Công an quận, huyện, thị xã trên địa bàn Hà Nội.
Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191. Trân trọng./.
3. Tư vấn thủ tục và điều kiện nhập hộ khẩu Hà Nội ?
Trả lời:
Trường hợp này bạn đang muốn nhập khẩu vào quận Long Biên, được xác định là nhập khẩu vào nội thành Hà Nội nên phải đảm bảo các điều kiện tại Khoản 4 Điều 19 Luật thủ đô năm 2012 như sau:
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Theo trình bày của bạn, chồng bạn thuộc trường hợp tại Khoản 3 Điều 20 Luật cư trú sửa đổi 2013 nên chồng bạn có đủ điều kiện được đăng ký thường trú ở Hà Nội mà không cần đáp ứng điều kiện về thời gian thường trú liên tục 3 năm tại Hà Nội.ụ thể chồng bạn thuộc trường hợp được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, sau khi chồng bạn đã nhập hộ khẩu và Hà Nội rồi, bạn thuộc trường hợp vợ về ở với chồng theo điểm a Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú sửa đổi 2013, chồng bạn đồng ý cho bạn nhập hộ khẩu thì bạn đủ điều kiện nhập khẩu vào Hà Nội mà không cần đáp ứng điều kiện về thời gian thường trú liên tục 3 năm tại Hà Nội.
Tuy nhiên, Điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi 2013, công dân “Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên”… là một trong những trường hợp được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú thì giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở;
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
– Giấy tờ có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên….
Theo các quy định nói trên, hiện tại nhà của bạn đang ở đã có giấy ủy quyền và giấy tờ mua bán có công chứng tức là đã chứng minh được vấn đề chỗ ở hợp pháp. Vợ chồng bạn đủ điều kiện nhập khẩu vào quận Long Biên, Hà Nội
Hồ sơ để đăng ký thường trú (cấp sổ hộ khẩu) được gửi tới công an cấp quận, huyện nơi bạn cư trú.
Hồ sơ bao gồm:
1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
2. Bản khai nhân khẩu.
3. Giấy chuyển hộ khẩu.
4. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở, đất ở của bạn không có tranh chấp).
5. Giấy tờ về tạm trú có thời hạn (sổ tạm trú hoặc xác nhận của công an xã, phường, thị trấn về thời gian đăng ký tạm trú) hoặc xác nhận của công an phường, xã, thị trấn về thời gian tạm trú.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trân trọng./.
>> Tham khảo thêm nội dung: Chuyển hộ khẩu và quyền nuôi con sau khi ly hôn?
4. Hỏi về trình tực nhập hộ khẩu Hà Nội khi đã đăng ký tạm trú ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, trước khi muốn thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại một nơi khác thì bạn và gia đình sẽ phải thực hiện thủ tục tách khẩu ra khỏi nơi thường trú trước kia ( Điều 27 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013)
* Đầu tiên bạn sẽ Chuyển khẩu: trước khi thực hiện việc tách khẩu bạn phải thực hiện thủ tục để xin giấy chuyển hộ khẩu: ( Điều 28 Luật cư trú năm 2006)
– Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Hồ sơ gồm:
+ Số hộ khẩu
+ Phiểu thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
– Cơ quan giải quyết:
a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp: Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Thời hạn giải quyết: trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến,Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
* Sau đó thực hiện Thủ tục tách khẩu:
– Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp phápđược tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
– Hồ sơ để thực hiện thủ tục tách khẩu:
+ Sổ hộ khẩu (để xuất trình)
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
+ Văn bản có ý kiến đồng ý của chủ hộ
– Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thứ hai, thủ tục đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương (Điều 20 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi năm 2013)
– Nếu bạn ở thành phố trực thuộc trung ương thì điều kiện đăng ký thường trú:
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
+ Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; ( Nếu bạn ở ngoại thành)
+ Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê. ( Điều 19 Luật thủ đô năm 2012)
– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản sao có chứng thực). Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. ( Giấy khai sinh của bạn để chứng minh quan hệ mẹ con hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương)
– Cơ quan giải quyết: Cơ quan công an quận, huyện, thị xã nếu bạn ở thành phố trực thuộc trung ương;
– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy gia đình bạn đã có nhà ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của gia đình bạn và đã đăng ký thường trú đủ 3 năm nên xét với điều kiện nêu trên gia đình bạn đã đủ điều kiện để đăng ký thường trú ở nội thành Hà Nội.
5. Tư vấn về đăng ký, thay đổi hộ khẩu thường trú ?
Do nợ nần chồng chất, vợ em bán nhà và chúng em xảy ra mâu thuẫn, vì vậy vợ em cắt khẩu của 3 bố con em. Hiện nay, e đã về quê và mua 1 mảnh đất của dì em để sinh sống cùng 2 con, nay các con em cần phải có sổ hộ khẩu để đi học .
Xin Luật sư của LVN Group giải đáp giúp em :
1. Em muốn nhập hộ khẩu vào gia đình chú dì em thì phải làm như thế nào ?
2. Nếu được thì cần phải nộp những lệ phí gì ?
Em xin chân thành cảm ơn !
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến gọi:1900.0191
Trả lời:
Căn cứ Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013, Nghị định số 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật cư trú và Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định:
” Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”.
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông, bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô”.
Vậy theo căn cứ trên , bạn có thể được nhập vào sổ hộ khẩu của gia đình dì bạn
Để được nhập hộ khẩu vào gia đình dì bạn , bạn thực hiện nộp hồ sơ tại Công an huyện nơi gia đình dì bạn đang cư trú . Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014 quy định, hồ sơ bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
– Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18.04.2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Như:
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.
>> Tham khảo câu trả lời tại: Thủ tục cần thiết khi nhập nhân khẩu theo quy định của pháp luật hiện nay ?