1. Điều kiện tách thửa đất thổ cư để bán?

Thưa Luật sư của LVN Group, hiện chú tôi có 1 mảnh đất 1.000 m2 ở hẻm chính đường Võ Văn Hát P. Q.9, đất thổ cư, đã có nhà xây dựng 4×16 m2, có GPXD 2012. Chú tôi muốn tách ra thành từng lô 60 m2 (4×15) để bán có được không? Phải đóng các khoản phí gì khi sang tên chuyển nhượng, mức thuế là bao nhiêu ?
Xin cảm ơn và kính chào !
Người gửi: Phạm Văn Dương

>> Luật sư tư vấn thủ tục và điều kiện tách thửa, gọi ngay: 1900.0191

 

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định:

31. Bổ sung điều 43d như sau:

Điều 43d. Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Như vậy theo như quy định trên, gia đình bạn cần tuân thủ theo quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất thổ cư của ủy ban nhân dân tỉnh nơi gia đình bạn có thửa đất thổ cư đó.

Đối với chi phí tách thửa do cơ quan tiến hành tách thửa quy định.

 

2. Thủ tục tách thửa đất có diện tích 52,5 m2 ?

Xin chào Luật LVN Group, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Tôi muốn mua 1 nền đất tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. Nền đất có diện tích 105 m2, nhưng bên bán đồng ý bán với diện tích 1 nửa là 52,5 m2 và sẽ đứng tên đồng sở hữu lô đất này. Và nói sau khi xây nhà xong 1 năm thì được tách sổ riêng. Nhưng theo tôi được biết quyết định 19 của UBND TPHCM năm 2009 thì ở khu vực huyện Hóc Môn khi có nhà hiện hữu rồi thì phải 80m2 trở lên mới được tách sổ riêng. Như vậy, nếu tôi mua 1 nửa lô đất này với diện tích 52,5 m2 thì có sao không? và liệu rằng có tách sổ được không?
Rất mong nhận được sự tư vấn tận tình của anh/chị Luật sư của LVN Group. Xin chân thành cảm ơn !
Người gửi: Hoang

>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Bạn cũng đã tìm hiểu thông tin về hạn mức đất tối thiểu sau khi tách thửa tại khu vực 3 ở Thành phố Hồ Chí Minh đối với đất đã có nhà ở là 80 m2. Như vậy khi mua đất mà không đảm bảo hạn mức này thì bạn không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 167 và khoản 2 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 như sau:

” Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất….….

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”

” Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…..

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”

Như vậy, Khi không đảm bảo hạn mức tối thiểu khi tách thửa, bạn không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho phần đất đã mua mà có chung quyền sử dụng đất với bên bán và có riêng 01 giấy chứng nhận theo quy định. Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan:Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án;

 

3. Diện tích tối thiểu để tách thửa đất đai ở TP Huế là bao nhiêu ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi có thửa đất với chiều rộng mặt tiền 13.48, hậu 11.04; chiều dài 23,35 và 23.57. Sổ đỏ chính chủ: 1)Thửa đất:

a, Thửa đất:32, bản đồ số:14

b, Địa chỉ: thị trấn Sịa – Q.Điền – TT Huế.

c, Diện tích (S) =163.0m2

d, Hình thức sử dụng (HTSD): Riêng 163,0m2

đ, Mục đích sử dụng (MĐSD): Đất ở đô thị

e, Thời hạn sử dụng (THSD):Lâu dài

g, Nguồn gốc sử dụng (NGSD): Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất

2.Nhà ở :-/-

3.Công trình xây dựng khác: -/-

4.Rừng sản xuất là rừng trồng:-/-

5.Cây lâu năm:-/-

6.Ghi chú: Phần diện tích nằm trong lộ giới 90,5m2. Vừa rồi tôi đã chuyển nhượng 70.56m2 với chiều rộng 5.2m, chiều dài 13.57m.Nhưng khi tôi đi làm giấy tờ chuyển nhượng thì cán bộ phòng TNMT bảo ko chuyển nhượng được vì không đủ diện tích,như vậy có đúng quy định pháp luật không ?

Vì sao vậy mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp ?

Tôi xin cám ơn.

Người hỏi: thu thao nguyen thi

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời như sau:

Điều 3, Quyết định 32/2014/QĐ-UBND năm 2014 quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, theo đó;

“Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở theo Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là diện tích tối thiểu được phép tách thửa) được quy định như sau:

Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Diện tích tối thiểu:

– Các phường của thành phố Huế: 40 m2 ;

– Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 60 m2;

– Các xã đồng bằng: 70 m2 ;

– Các xã trung du, miền núi: 100 m2 .

2. Kích thước cạnh của thửa đất:

– Kích thước cạnh mặt tiền: lớn hơn hoặc bằng 4 mét;

– Kích thước cạnh tiếp giáp với cạnh mặt tiền (theo hướng vuông góc): lớn hơn hoặc bằng 5 mét”

Thị trấn Sịa huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong các thị trấn thuộc huyện. Cho nên, theo quy định trên, thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu là 60m2, kích thước cạnh mặt tiền: lớn hơn hoặc bằng 4 mét, kích thước cạnh tiếp giáp với cạnh mặt tiền (theo hướng vuông góc): lớn hơn hoặc bằng 5 mét.

Trong trường hợp của bạn, thửa đất bạn muốn chuyển nhượng đáp ứng đầy đủ các điều kiện tách thửa trên. Nếu bạn muốn thực hiện thủ tục tách thửa bạn chỉ cần đảm bảo thửa đất còn lại sau khi tách thửa để chuyển nhượng đáp ứng điều kiện tách thửa trên.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai, gọi số: 1900.0191.

 

4. Thắc mắc về rủi ro khi mua nhà chưa tách thửa ?

Chào Luật sư của LVN Group, Tôi đang tiến hành mua 1 căn nhà. Theo thông tin tôi biết được thì căn nhà này nằm trên 1 miếng đất chung có sổ đỏ – đất thổ cư chưa tách sổ có giấy phép xây dựng chi tiết. Diện tích căn nhà là 56m2, chiều ngang 4.5 đủ điều kiện tách thửa theo khu vực.
Bên bán cam đoan là sẽ tách thửa sau 3 tháng ra sổ hồng riêng đầy đủ. Hiện tại tôi đã tiến hành đặt cọc và sẽ thanh toán 80% giá trị căn nhà trong 1 tháng tới. 20% còn lại sẽ trả cho bên bán sau khi cầm được sổ hồng, Câu hỏi tôi đặt ra là việc mua bán nhà chưa tách thửa như vậy có rủi ro gì không? để hạn chế rủi ro tôi nên ràng buột gì bên bán khi làm hợp đồng mua bán nhà.
Xin chân thành cảm ơn,
Người hỏi: Khoa Huynh

Trả lời:

Khoản 3 Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc định đoạt tài sản chung, theo đó:

3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

Như vậy, mảnh đất bạn đang muốn nhận chuyển nhượng thuộc quyền sở hữu chung của những người đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cho nên, theo quy định trên, nếu bên chuyển nhượng muốn chuyển nhượng cho bạn mảnh đất thuộc quyền sở hữu của họ thì trước hết họ phải thông báo việc bán và các điều kiện bán cho các đồng sở hữu còn lại. Trong thời hạn ba tháng kể từ ngày nhận được thông báo mà các đồng sở hữu không mua thì người đó mới có quyền chuyển nhượng cho bạn. Nhận thấy, rủi ro bạn có thể gặp phải đó là trong khoảng thời gian ba tháng trên nếu có một trong các đồng sở hữu mua thì đương nhiên bạn sẽ mất quyền nhận chuyển nhượng của mình.

Theo chúng tôi, để hạn chế rủi ro bạn có thể lựa chọn một trong các cách sau đây:

Một là, để bên chuyển nhượng thực hiện việc tách thửa và đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó bạn và bên nhận chuyển nhượng làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

Hai là, yêu cầu bên chuyển nhượng làm thông báo gửi cho các đồng sở hữu khác, sau thời gian ba tháng kể từ ngày thông báo nếu các đồng sở hữu không mua thì bạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

Ba là, bạn và bên nhận chuyển nhượng làm hợp đồng đặt cọc trong đó có ghi nhận nghĩa vụ phạt cọc nếu bên chuyển nhượng không thực hiện được thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo Tổng đài tư vấn 1900.0191.

 

5. Quy định về diện tích tối thiểu tách thửa làm sổ đỏ ?

Thưa Luật sư của LVN Group. Cho em hỏi về luật đất đai! Có phải luật mới từ 2015 để được cấp sổ đỏ thì diện tích tối thiểu là 50m trở lên không ạ?
Em cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ khoản 2 Điều 143 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:

“2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.”

Căn cứ khoản 4 Điều 144 Luật đất đai năm 2013:

“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.”

Căn cứ Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

“Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.”

Như vậy theo quy định việc xác định diện tích tối thiểu được tách thửa do UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định. Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực ngày 01/07/2014 không có quy định cụ thể về diện tích này. Tham khảo bài viết liên quan: Diện tích cho phép được tách thửa ?

 

6. Mua đất bằng giấy viết tay có tách thửa đất được không ?

Xin chào Luật LVN Group, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Năm 2010, vợ chồng tôi có mua 3 miếng đất giấy tờ tay, ở đường Thoi Hoa, Xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh. Mỗi miếng có diện tích là 4m*9m. Ba miếng nằm liền kề nhau.

Vậy theo quy định, vợ chồng tôi có thể làm thủ tục tách thửa và huyển mục đích sử dụng đất được không? Nếu được thì thủ tục và chi phí như thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Jessica Nguyễn

>> Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoạigọi số:1900.0191

 

Trả lời

Thứ nhất, về việc tách thửa.

Để thực hiện tách thửa đất, bạn phải dựa theo diện tích tối thiểu được tách thửa do UBND cấp tỉnh nơi bạn có đất ban hành.

Căn cứ Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai và khoản 11 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, thủ tục tách thửa đất bao gồm:

+ Đơn đề nghị tách thửa (Mẫu số 11/ĐK);

+ Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;

+ Sơ đồ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu);

Trong trường hợp tách thửa do chuyển nhượng, cần thêm:

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chuứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền xử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của xã, phường, thị trấn nơi có đất);

+ Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (có công chứng).

– Nơi nộp hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thứ hai, chuyển mục đích sử dụng đất.

Bạn xem xét việc chuyển mục đích sử dụng đất có thuộc vào những trường hợp chuyển mục đích phải xin phép hay không phải xin phép.

Căn cứ Luật đất đai năm 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước, được quy định như sau:

“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.

Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép như sau:

“Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

b) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở”.

Căn cứ những quy định trên, việc bạn chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất ở phải thực hiện xin phép. Bạn cần thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

– Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

– Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

+ Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai;

+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác, trân trọng cám ơn!