1. Cho biết cách thức tổ chức hoạt động và điều kiện trở thành Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần?

1.1 Khái quát chung

Điều 162 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về Giám đốc, Tổng giám đốc công ty như sau: Hội đồng quản trị bằ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.Giảm đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quả 05 năm và cỏ thể được bổ nhiệm lại với sổ nhiệm kỳ không hạn chế.

1.2 Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc trong công ty cổ phần

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây: Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;Kiến nghị phương án cơ cẩu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đổc;Tuyển dụng lao động;Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đông quản trị.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điểu hành công việc kinh doanh hằng ngày của cồng ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điểu hành trải với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giảm đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty. Đổi với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì Giảm đốc hoặc Tổng giảm đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:Không thuộc đổi tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phân vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ;.Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh dòanh của công ty.
Theo đó, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; được Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên trong Hội đồng quản trị hoặc thuê, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn che.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành ưái VỚỊ quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (trừ doanh nghiệp sở hữu 100% vốn nhà nước) và công ty con của doanh nghiệp nhà nước thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện: không thuộc đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp; không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung khoản 5 điều luật để quy định về các điều kiện, tiêu chuẩn của Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (trừ doanh nghiệp sờ hữu 100% vốn nhà nước) và công ty con của doanh nghiệp nhà nước. Việc bổ sung quy định trên nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản trị doanh nghiệp có cổ phần nhà nước, đáp ứng hội nhập quốc tế, cạnh tranh thị trường.

2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên HĐQT, Giám đốc, TGĐ được quy định thế nào?

Điều 163 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về tiền lưorng, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc như sau:Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thường cho Giám đốc hoặc Tổng giảm đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đông quản trị, Giám đốc hoặc Tong giám đốc được trả theo quy định sau đây:Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng.Thù lao công việc được tính theo sổ ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tảc nhất tri. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;Thành viên Hội đồng quản trị được thanh toán chỉ phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giảm đốc hoặc Tồng giám đôc do Hội đồng quản trị quyết định.Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tỉnh vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chỉnh hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Theo đó, công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lưorng, thường cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
+ Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo so ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyện tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
+ Thành viên Hội đồng quản trị được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lưomg và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lưorng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định thù lao của Hội đồng quản trị, Giám đốc, tổng giám đốc phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua (Luật cũ chỉ cần báo cáo). Việc sửa đôi nêu trên nhằm hạn chế sự lạm dụng quyền của Hội đồng quản trị, Giám đốc, tổng giám đốc cho lợi ích cá nhân mình (tự mình trả thù lao cao cho chính mình), gây thiệt hại đến lợi ích của cổ đông, đặc biệt là cổ đông, nhà đầu tư nhỏ, lẻ. Bên cạnh đó, sửa đổi trên góp phần mở rộng quyền cổ đông; tạo thuận lợi hơn cho cô đông thực hiện các quyền của minh và bảo vệ quyền lợi của mình khỏi bị xâm phạm; nâng cao trách nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và người quản lý công ty.

3. Pháp luật quy định người quản lý công ty có các trách nhiệm gì?

Điều 165 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về trách nhiệm của người quản lý công ty như sau:Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:Thực hiện quyển và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;Thực hiện quyển và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bào đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;Trung thành với lợi ích của công ty và cắ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;Thông bảo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Lụậtnày; Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bôi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.
Theo đó, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm: thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty; trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty; thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các lợi ích liên quan của mình như: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỳ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó; tên, mã sô doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ. Ngoài ra, người quản lý công ty còn phải, chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.
Như vậy, điều luật trên đã bổ sung khoản 2 về quy định thêm trách nhiệm của người quản lý công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba. 

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp  – Công ty luật Minh Khuê