>>Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua điện thoại (24/7)gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty chúng tôi! Vấn đề của bạn tôi xin được trả lời như sau:

 

1. Hợp đồng lao động là gì?

Theo quy định tại Điều 13 Luật lao động 2019 có quy định thì: hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

 

2. Đặc điểm của hợp đồng lao động

STT Đặc điểm  Nội dung
1 Một là có sự phụ thuộc pháp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động Sự phụ thuộc pháp lý được hiểu là sự phụ thuộc được pháp luật thừa nhận, sự phụ thuộc này mang tính khách quan tất yếu, khi người lao động tham gia quan hệ lao động. Đây là được coi là đặc trung tiêu biểu nhất của hợp đồng lao động được nhiều các quốc gia thừa nhận, so sánh với tất cả các loại hợp đồng khác, duy nhất hợp đồng lao động có đặc trưng này, 
2 Đối tượng là việc làm có trả lương Hợp đồng lao động là một loại quan hệ mua bán đặc biệt, hàng hóa mang ra trao đổi là sức lao động, việc biểu hiện ra ngoài của quan hệ mua bán loại hàng hóa này không giống như quan hệ mua bán các loại hàng hóa thông thường khác, sức lao động là một loại hàng hóa trừu tượng và chỉ có thể chuyển giao sang cho bên mua thông qua quá trình bên bán thực hiện một công việc cụ thể cho bên mua. Do vậy đối tượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động biểu hiện ra bên ngoài là công việc phải làm. Khi các bên thảo thuận về công việc phải làm, các bên đã tính toán cân nhắc về thể lực và trí lực của NLĐ để thực hiện công việc đó
3 Người lao động phải tự mình thực hiện công việc trong hợp đồng và chịu sự quản lý của người lao động Đối với hợp đồng lao động, người lao động phải tự mình thực hiện công việc trong  hợp đồng. Nếu như người lao động có thể chuyển việc cho người khác làm một cách tùy tiện thì người này thường không phải là người lao động (trong quan hệ lao động). Đặc điểm này xuất phát từ bản chất của quan hệ lao động, khác với quan hệ có yếu tố lao động do luật dân sự điều chỉnh, hợp đồng lao động thường được thực hiện ở môi trường có tính chuyên môn hóa cao, người lao động không làm mọi công đoạn khi sản xuất sản phẩm mà có thể chỉ thực hiện một hoặc một số công đoạn, chính vì vậy người lao động phải tự mình giao kết hợp đồng và tự mình thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng.
4 hợp đồng lao động được thực trong một thời gian nhất định và tại địa điểm đã được thỏa thuận Thực chất hợp đồng lao động chính Là hợp đồng mua bán sức lao động. Tuy nhiên, tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động chưa có sức lao động. Sức lao động chỉ có được thông quá quá trình lao động lao động của người lao động. Điều đó có nghĩa, để có được hàng hóa sức lao động cần phải có một khoảng thời gian nhất định. Khi giao kết hợp đồng, các bên bao giờ cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Khi giao kết hợp đồng, các bên bao giờ cũng xác định khoảng thời gian thực hiện hợp đồng, có thể lâu dài hoặc có thể trong một thời gian nhất định tùy theo tính chất của công việc. Đây cũng là lý do để giải thích tại sao pháp luật thường phân chia loại hợp đồng lao động theo thời hạn của hợp đồng.

 

3. Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 

3.1 Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 

người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, ít nhát 03 ngày làm việc nếu làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng. 

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây: không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, bị người sử dụng lao động ngược đãi đánh đập hoặc có lời nói hành vi nhục mạ hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, bị cưỡng bức lao động, bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc, đủ tuổi nghỉ hưu, người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

 

3.2 Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là khi người lao động không thực hiện đúng quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng quy định tại Bộ luật lao động 2019 như đã nói ở trên.

 

4. Khi nào đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường cho công ty?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu trong trường hợp tuân thủ đúng trình tự cũng như các quy định của luật, thì người lao động không phải bồi thường cho doanh nghiệp, tuy nhiên nếu trong trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng hay nói cách là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động sẽ phải bồi thường. Cụ thể như sau:

STT Nội dung
1 Không được trợ cấp thôi việc 
2 Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước 
3 Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo 

Bộ luật lao động về nguyên tắc là ưu tiên bảo vệ quyền lợi của người lao động trước những không có nghĩa là quyền lợi của người sử dụng dụng lao động không được bảo vệ nếu trong quan hệ lao động hành vi của người lao động mà phát sinh trái quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Và hậu quả pháp lý đầu tiên là Người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, đồng thời còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, đây là quy định về hành vi ngang nhiên chấm dứt hợp đồng lao động mà không có bất kỳ lý do và không thông báo đến người sử dụng lao động về thời hạn chấm dứt. Thông thường những trường hợp này ít người lao động họ cũng không quan tâm đến khoản tiền trợ cấp thôi việc vì bản thân người lao động đã tìm được một công việc mới tốt hơn công việc cũ. Tuy nhiên pháp luật quy định khoản tiền trợ cấp thôi việc thể hiện được nguyên tắc là ưu tiên bảo vệ quyền lợi của người lao động, đó là sự hỗ trợ người lao động trong thời gian đầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa tìm được công việc mới. Còn đối với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là chấm dứt không có lý do, có báo trước nhưng vi phạm nghĩa vụ có báo trước thì ngoài việc không được hưởng trợ cấp thôi việc thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. Hai điều khoản trên nhìn chung người lao động đều có hành vi này là vi phạm về hình thức và nội dung khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng khi quy định về phương thức bồi thường thì hai hướng khác nhau một là bồi thường cho người sử dụng lao động lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, hai Là bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. Bên cạnh đó nếu trong thời gian làm việc người lao động được người sử dụng lao động đưa đi đào tạo nghề trong thời gian sử dụng lao động thì ngoài việc bồi thường tiền lương còn phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định. 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng cám ơn!