1. Đóng bảo hiểm y tế khi người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản
Tư vấn pháp luật về chế độ thai sản liên hệ 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Theo Luật bảo hiểm y tế được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản vẫn phải đóng bảo hiểm y tế, mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.
“Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;”
2. Thủ tục nghỉ và hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Cho tôi xin hỏi một vấn đề sau. Tôi là viên chức nhà nước. Tôi có quyết định tuyển dụng tháng 11/2018. Và đóng bảo hiểm từ lúc đó. Hiện tại tôi đang có bầu và tôi bị hen phế quản. Do thai càng to tôi càng hay khó thở và phải điều trị ngoại trú, không thể đi làm. Dự kiến sinh của tôi là 5/12/2020. Vậy nếu tôi xin nghỉ tại nơi làm việc tôi cần có thủ tục gì để xin nghỉ. Và sinh xong tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Vì chỗ tôi làm việc nghỉ trên 10 ngày phải viết đơn xin nghỉ không lương. Vậy tôi nhờ đoàn Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Ngo Huyen
Tư vấn pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội. Gọi: 1900.0191
Trả lời:
Kính chào bạn Ngo Huyen, rất hân hạnh được trả lời câu hỏi của bạn.
1. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:
– Người làm việc (NLĐ) theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
– NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con; LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
– LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Như thông tin của bạn thì bạn tham gia bảo hiểm xã hội liên tục từ tháng 11/2018 đến nay. Như vậy là bạn đã đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản.Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định “Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con”.
Nếu như bạn dự kiến sinh vào tháng 12/2020, theo quy định của pháp luật bạn sẽ có thời gian nghỉ chuẩn bị sinh là 2 tháng, tức là bạn sẽ nghỉ thai sản vào tháng 10/2020. Khi nghỉ thai sản bạn chỉ cần gửi đơn xin nghỉ thai sản đến cơ sở làm việc. Trong thời gian bạn nghỉ thai sản, cơ sở làm việc của bạn không có trách nhiệm trả lương hay trợ cấp, phụ cấp gì cho bạn cả, mà chế độ thai sản bạn được hưởng sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả cho bạn.
3. Vấn đề bạn muốn xin nghỉ tại nơi làm việc:
– Nếu là nghỉ việc hẳn, chấm dứt hợp đồng làm việc, thì bạn tiến hành theo như thủ tục bình thường. Làm đơn xin nghỉ việc. Trường hợp của bạn không cần phải tuân thủ thời gian báo trước bởi bạn thuộc trường hợp lao động nữ mang thai nhưng sức khỏe yếu, có yêu cầu của cơ sở y tế là cần nghỉ ngơi châm sóc sức khỏe thai sản ngay, thì khi gửi đơn xin nghỉ việc bạn phải kèm theo giấy khám sức khỏe có ý kiến của cơ sở y tế.
– Nếu như bạn muốn nghỉ để điều trị, dưỡng sức trước khi sinh thì bạn phải tuân thủ quy định của cơ sở làm việc về việc xin nghỉ.
Trường hợp của bạn, chúng tôi khuyên bạn nên xem xét thêm quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội về chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh. Trân trọng./.
3. Nghỉ việc trước sinh 06 tháng có được hưởng chế độ thai sản không?
Luật sư trả lời:
1. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:
– Người làm việc (NLĐ) theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
– NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con; LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
– LĐ nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đóng BHXH từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2017, bạn không thuộc trường hợp hưởng chế độ do thai yếu phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh chữa bệnh vì bạn chưa đóng BHXH đủ 12 tháng.
Bạn sinh con vào ngày 15/10/2020, thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 10/2019 đến tháng 09/2020, và trong khoảng thời gian này bạn đã đóng BHXH được 7 tháng (10, 11, 12/2019 và 1, 2, 3,4/2017) và bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
3. Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bạn được hưởng trong 6 tháng.
Ngoài ra bạn được hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con là 2 lần mức lương cơ sở.
– Bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi ban cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
4. Công ty phá sản thì người lao động có được hưởng thai sản không?
Luật sư trả lời:
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014thì điều kiện hưởng chế độ thai sản là:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Vì bạn không nói rõ thời gian dự sinh của bạn là khi nào cũng như sau khi nghỉ việc tại công ty thì bạn có làm tại một công ty khác hay không nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn được. Nếu trong thời gian 12 tháng trước khi sinh mà bạn đóng được 6 tháng trở lên bảo hiểm thì bạn sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Sau khi sinh con, nếu bạn có đủ điều kiện trên thì bạn sẽ làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
Bạn có thể nộp hồ sơ nghỉ hưởng trợ cấp thai sản tại BHXH Quận/huyện nơi bạn cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
Về hồ sơ như sau: Theo Điều 9Quyết định số 01/2014/QĐ-BHXH ngày 03/01/2014
“Điều 9. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản
[…] 2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, gồm:
2.1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2.2. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).”
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp qua tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi 1900.0191 để nhận được sự hỗ trợ trực tiếp từ Luật sư của LVN Group trong từng trường hợp cụ thể.
Trân trọng./.
5. Khi người lao động nghỉ thai sản có được hưởng lương không?.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: M.T
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật LVN Group. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật lao động năm 2019 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2021)
“Điều 140. Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản
Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.“
Như vậy, sau khi hết thời gian nghỉ thai sản, người lao động phải được đảm bảo việc làm cũ khi trở lại làm việc. Trường hợp việc làm cũ không còn thì cơ quan phải bố trí việc làm khác với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản. Vì vậy, cơ quan bạn không thể ra quyết định cho bạn nghỉ không lương và không thể quyết định rằng bạn không được đi làm với lý do không sắp xếp được công việc.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật LVN Group