hợp pháp từ:

– Ngân sách nhà nước cấp trong khuôn khổ hiệp định, thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc cấp thông qua các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; 

– Học bổng do Chính phủ nước ngoài, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), chính quyền các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ hoặc cá nhân tài trợ thông qua Chính phủ Việt Nam (sau đây gọi chung là học bổng do phía nước ngoài đài thọ).

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi:  1900.0191

1. Tiêu chuẩn và hồ sơ dự tuyển với công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập

Tiêu chuẩn đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập được quy định tại Điều 5 Nghị định số 86/2021/NĐ-CP gồm:

– Công dân phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

– Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Công dân Việt Nam phải có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định của chương trình học bổng và đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của chương trình học bổng;

– Được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý cử đi học (đối với trường hợp công dân có cơ quan công tác);

– Đáp ứng các quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của Đảng (đối với trường hợp công dân Việt Nam là cán bộ, công chức, viên chức và là đảng viên).

Hồ sơ dự tuyển gồm:

– Công văn của cơ quan quản lý trực tiếp cử dự tuyển (áp dụng với trường hợp công dân có cơ quan công tác);

– Cam kết thực hiện trách nhiệm của người được cử đi dự tuyển theo yêu cầu của cơ quan quản lý trực tiếp (áp dụng với trường hợp công dâ có cơ quan công tác);

– Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú nếu công dân không có cơ quan quản lý trực tiếp.

– Bản sao chứng thực văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định của chương trình học bổng;

– Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận đủ điều kiện đi học nước ngoài;

– Các giấy tờ khác theo yêu cầu của chương trình học bổng và cơ quan cử đi học (nếu có).

2. Quy trình cử công dân ra nước ngoài học tập

Đối với trường hợp công dân được cơ quan quản lý trực tiếp cử đi học tập ở nước ngoài:

Bước 1: Ứng viên dự tuyển nộp 01 bộ hồ cho cơ quan cử đi học;

Bước 2: Cơ quan cử đi học tổ chức thực hiện tuyển sinh và thông báo kết quả tuyển chọn cho ứng viên, cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác) qua việc thông báo rộng rãi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thực hiện tuyển sinh.

Thời hạn thực hiện: Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ dự tuyển.

Đối với công dân trong các trường hợp khác, cơ quan cử đi học được quy định như sau:

– Đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài học  tập thuộc cấp học, trình độ đào tạo trong giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm và bồi dưỡng về ngoại ngữ bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp trong khuôn khổ hiệp định, thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài: Do Bộ Giáo dục và Đào tạo (họăc phân cấp cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc, các cơ sở giáo dục đại học) thực hiện tuyển sinh và cử công dân đi học.

– Đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập thuộc các trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp (trừ cao đẳng sư phạm) bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp trong khuôn khổ hiệp định, thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài: Do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (hoặc phân cấp cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp) thực hiện tuyển sinh và cử công dân đi học.

– Đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp thông qua các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập: Do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển sinh và cử công dân đi học.

– Đối với trường hợp học bổng do Chính phủ nước ngoài, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), chính quyền các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ hoặc cá nhân tài trợ thông qua Chính phủ Việt Nam (sau đây gọi chung là học bổng do phía nước ngoài đài thọ: Thực hiện theo quy định hợp tác giữa các cơ quan nhà nước của Việt Nam với phía nước ngoài đài thọ học bổng.

3. Quyền và trách nhiệm của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 86/2021/NĐ-CP, du học sinh học bổng ngân sách nhà nước có các quyền và trác nhiệm sau:

Quyền của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước Trách nhiệm của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước

– Du học sinh được về nước thực tập, thu thập tài liệu đề phục vụ chương trình học tập; được hưởng các kỳ nghỉ trong thời gian học tập theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài; được về nước, đi thăm thân nhân ở nước khác (nước thứ ba) nếu được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại đồng ý;

– Du học sinh được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ về lãnh sự, bảo vệ quyền lợi chính đáng trong thời gian học tập ở nước ngoài theo quy định;

– Du học sinh được hưởng toàn phần hoặc một phần chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí và các chi phí khác liên quan đến học tập ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc do phía nước ngoài đài thọ đối với từng trường hợp.

– Du học sinh phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Việt Nam, pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại; nếu vi phạm, tùy tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật của các bên có liên quan;

– Du học sinh phải nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục nước ngoài và cam kết, quy định của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác), cơ quan cử đi học; có trách nhiệm giữ gìn và phát triển quan hệ hữu nghị với các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư nước sở tại;

– Du học sinh phải thực hiện đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định hiện hành và cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định.

– Du học sinh không được tự ý bỏ học; phải thực hiện đúng quy định về thời gian học, trình độ đào tạo, ngành học, nước đi học và cơ sở giáo dục theo quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền;

– Du học sinh phải thông báo cho cơ quan cử đi học trước 10 ngày làm việc trước khi về nước thực tập, thu thập tài liệu. Du học sinh được nghỉ học, nghỉ lễ theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài đối với du học sinh nhận học bổng từ ngân sách nhà nước Việt Nam cấp.

– Du học sinh phải gửi báo cáo tiến độ học tập theo quy định và bản sao kết quả học tập có xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài qua đường bưu điện hoặc trực tiếp hoặc trực tuyến cho cơ quan cử đi học sau mỗi kỳ học, năm học;

– Nếu không hoàn thành nghĩa vụ học tập hoặc không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp đối với du học sinh thuộc diện hưởng học bổng do ngân sách nhà nước Việt Nam cấp thì phải bồi hoàn chi phí đào tạo.

– Du học sinh phải thực hiện các quy định hiện hành về cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của Đảng (đối với trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức và là đảng viên);

– Du học sinh có trách nhiệm bảo vệ các tài liệu, thông tin có bí mật nhà nước được quy định tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, thông tin bảo vệ chính trị nội bộ;

– Du học sinh không lợi dụng việc học tập hay bất kỳ hình thức nào khác để thực hiện các hoạt động tuyên truyền chống phá nhà nước Việt Nam, làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và nước đối tác.

4. Quy định về chuyển ngành, nghề học, chuyển trường và nước đến học

Điều kiện để du học sinh được chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học:

– Đối với du học sinh nhận học bổng do ngân sách nhà nước Việt Nam cấp: phải được cơ quan cử đi học ra quyết định cho phép chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học.

– Đối với du học sinh thuộc trường hợp còn lại: thực hiện theo quy định của phía nước ngoài đài thọ học bổng.

Hồ sơ chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học:

 Đơn đề nghị chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học.

– Bản sao văn bản đồng ý của cơ sở giáo dục nước ngoài cả nơi chuyển đi và chuyển đến về việc du học sinh chuyển ngành, nghề học, chuyển trường; chuyển nước đến học;

– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý trực tiếp du học sinh về việc chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học (đối với trường hợp có cơ quan công tác).

Quy trình thực hiện:

Bước 1: Du học sinh nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên cho cơ quan cử đi học.

Bước 2: Cơ quan cử đi học tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan cử đi học thông báo cho du học sinh để bổ sung và hoàn thiện theo quy định.

Bước 3: Cơ quan cử đi học ra quyết định cho phép du học sinh chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyn nước đến học nếu hồ sơ hợp lệ.

Thời hạn ra quyết định: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Quy định về tạm dừng học đối với du học sinh

Điều kiện để tạm dừng học: Phải được cơ quan cử đi học đồng ý (áp dụng đối với du học sinh nhận học bổng từ ngân sách nhà nước Việt Nam cấp).

Hồ sơ tạm dừng học:

– Đơn đề nghị tạm dừng học;

– Bản sao văn bản đồng ý của cơ sở giáo dục nước ngoài về việc du học sinh tạm dừng học và điều chỉnh thời gian học tập;

– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý trực tiếp du học sinh về việc tạm dừng học (đối với trường hợp có cơ quan công tác).

Quy trình thực hiện:

Bước 1: Du học sinh nộp 01 bộ hồ sơ tới cơ quan cử đi học (nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến).

Bước 2: Cơ quan cử đi học tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan cử đi học thông báo cho du học sinh để bổ sung và hoàn thiện theo quy định.

Bước 3: Cơ quan cử đi học ra quyết định cho phép du học sinh được tạm dừng học và điều chỉnh thời gian học tập trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Mọi thông tin trên có giá trị tham khảo. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group