Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hôn nhân của Công ty luật LVN Group
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191
Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Nội dung tư vấn:
1. Ly hôn là gì?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình thì ly hôn được định nghĩa:
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2. Điều kiện khi ly hôn là gì?
a. Ly hôn khi chồng vũ phu, cờ bạc
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án sẽ xem xét yêu cầu ly hôn nếu có căn cứ làm cho hôn nhân lâm vào trạng thái trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Theo đó, cụ thể gồm 02 căn cứ sau: Do vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình; Do vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, theo quy định nêu trên, Tòa án sẽ chỉ xem xét yêu cầu ly hôn khi có căn cứ chính xác. Do vậy, để được ly hôn một cách thuận lợi, trước hết phải làm những việc như sau:
1/ Thu thập đầy đủ bằng chứng, chứng cứ về hành vi vũ phu, bạo lực gia đình. Trong đó, tại Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, các hành vi bạo lực gia đình gồm:
– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập cố ý xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
– Lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
– Cô lập, xua đuổi, gây áp lực về tâm lý thường xuyên gây hậu quả nghiêm trọng;
– Cưỡng ép quan hệ tình dục;
– Ép các thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng, kiểm soát thu nhập tạo ra tình trạng phụ thuộc tài chính của các thành viên trong gia đình;
– Buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở bằng các hành vi trái pháp luật…
2/ Viết đơn xin ly hôn đơn phương. Lưu ý khi viết đơn xin ly hôn đơn phương, phải nêu rõ lý do muốn chấm dứt hôn nhân của mình
3/ Chuẩn bị các giấy tờ khác như:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực)…
4/ Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ và bằng chứng,gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Tòa sẽ thụ lý và giải quyết đơn
b. Ly hôn khi biết con không phải con của mình:
Chung thủy là một trong những nghĩa vụ của vợ, chồng được nêu tại khoản 1 Điều 19 Luật HN&GĐ:
Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình
Như vậy, người vợ/ chồng không chung thủy, ngoại tình đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Đặc biệt, khi việc không chung thủy khiến quan hệ vợ chồng trầm trọng, không thể sống cùng với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Lưu ý: Khi gửi đơn đến Tòa thì phải có đầy đủ chứng cứ về việc không chung thủy, người con không phải con của mình thì yêu cầu ly hôn mới được Tòa án chấp nhận.
* Lưu ý về xác định cha mẹ theo luật HNGĐ
– Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ, chồng;
– Con sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân;
3- Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
Đặc biệt, khoản 2 Điều 88 Luật này khẳng định:
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định
Về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ và con, Điều 110 Luật HN&GĐ quy định:
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con
2 loại tài sản không phải chia khi ly hôn;
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể có tài sản chung hoặc có tài sản riêng. Khi ly hôn, việc phân chia tài sản dựa theo thỏa thuận của hai người. Theo đó, có 02 loại tài sản sau đây không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn:
– Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Điều 59 Luật HN&GĐ là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;
– Tài sản riêng của vợ, chồng: Theo Điều 11 Nghị định 126 năm 2014 của Chính phủ, các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…
Với những tài sản riêng này, vì không có sự đóng góp của người còn lại nên người này không được yêu cầu Tòa án phân chia.
3. Xác định nợ chung hay nợ riêng:
Đầu tiên khi giải quyết nợ sau khi ly hôn thì phải xác định trước mắt món nợ này là nợ chung của cả vợ và chồng hay là khoản nợ riêng của vợ/chồng.
Thực tế, đa số các cặp vợ chồng không thỏa thuận về chế độ tài sản mà sau khi kết hôn tự động xác lập chế độ tài sản theo luật định. Tài sản tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. Điều này được áp dụng tương tự với các khoản nợ. Tuy nhiên, không phải mọi khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung của vợ, chồng. Nó có thể trở thành nợ riêng của vợ/chồng và một trong hai phải có trách nhiệm chi trả nếu trong trường hợp đó
a. Khoản nợ nào là khoản nợ chung của cả vợ và chồng phải trả
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng phải cùng trả các khoản nợ thuộc các trường hợp sau đây:
“1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Điều 27 Luật này cũng khẳng định: Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ nêu trên.
Đồng thời, vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các Điều 24, 25 và 26 của Luật Hôn nhân và gia đình (đại diện giữa vợ, chồng trong quan hệ kinh doanh…).
b. Các khoản nợ riêng của vợ/chồng mà bên kia không cần trả cùng:
Cũng theo các quy định nêu trên, khoản nợ không do 02 bên cùng thỏa thuận mà do một bên tự ý xác lập thuộc các trường hợp sau thì có thể được xác định là nợ riêng:
“1. Không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
2. Không phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
3. Không để duy trì, không để phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
4. Không phải nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định pháp luật;
5. Không phải thuộc trường hợp đại diện giữa vợ và chồng theo quy định tại Điều 24, 25 và 26 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014″.
Đối với khoản nợ riêng này, người xác lập có nghĩa vụ trả toàn bộ khoản nợ, không được dùng tài sản chung của vợ chồng để thanh toán cho những khoản nợ này.
Điều 6 và khoản 5 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định: Đương sự có quyền, nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án, chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Như vậy, khi có tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ, bên có yêu cầu chứng minh được việc vay tiền để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như: Ăn ở, học hành, chữa bệnh… thì Tòa án có thể quyết định đó là nợ chung, vợ chồng cùng có trách nhiệm trong việc trả nợ.
c. Khi ly hôn, chia tài sản đang thế chấp ngân hàng phải làm như thế nào?
Khi muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân, nếu không có thỏa thuận thì thông thường vợ chồng sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
– Về quan hệ giữa cha, mẹ và con: Cha, mẹ thỏa thuận người trực tiếp nuôi con, người còn lại sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng cho con khi con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng làm việc để tự nuôi bản thân;
– Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
– Về chia tài sản sau khi ly hôn: Tòa án dựa vào công sức đóng góp, hoàn cảnh sống, lỗi của các bên… để phân chia tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc chia đôi.
Tuy nhiên, nếu tài sản đang được thế chấp thì Tòa án sẽ lấy ý kiến của ngân hàng để xác định nghĩa vụ, phương thức và thời hạn trả nợ của hai vợ chồng, sau đó mới quyết định việc phân chia tài sản chung vợ chồng thế nào.
Lúc này, vợ, chồng không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp và chỉ được lấy lại tài sản khi chấm dứt nghĩa vụ trả nợ hoặc tài sản đã được xử lý … (Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015).
Đồng thời, bởi nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi hai người ly hôn nên khi muốn phân chia tài sản thế chấp tại ngân hàng thì có hai phương án:
– Hai vợ chồng thực hiện xong việc trả nợ cho ngân hàng và nhận lại tài sản của mình. Lúc này, Tòa án sẽ chia đôi giá trị tài sản căn cứ vào công sức đóng góp, hoàn cảnh sống, lỗi của các bên…
– Thỏa thuận và được sự đồng ý của ngân hàng về việc phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.
Như vậy, khi ly hôn mà tài sản đang thế chấp thì hoặc phải trả hết nợ hoặc phải có sự đồng ý của ngân hàng về việc phân chia tài sản chung vợ chồng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group