1. Giải thích hợp đồng là gì? 

Trong việc thực hiện giao kết hợp đồng giữa các bên thì có những nội dung chưa được làm rõ thì cần các bên có nghĩa vụ giải thích hợp đồng sẽ phải làm rõ những nội dung đó. Vậy thì giải thích hợp đồng là gì? Giải thích hợp đồng có thể hiểu một cách đơn giản đó là việc xác định nội dung của hợp đồng, giải thích những vấn đề còn vướng mắc chưa rõ ràng để thực hiện hợp hợp đồng một cách tốt nhất, các bên tham gia giao kết có thể hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của họ trong hợp đồng. 

Giải thích hợp đồng giúp các bên tham gia giao kết hợp đồng có thể hiểu biết thêm và các điều khoản có trong hợp đồng để có bên có thể hiểu rõ hơn về những điều khoản đó và để hạn chế những hiểu làm không đáng có để có thể dẫn đến những rủi ro trong quá trình các bên tham gia thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng. 

Hợp đồng chính là sự thỏa thuận ý chí giữa các bên với nhau, các bên thỏa thuận với nhau về nội dung của hợp đồng bởi vậy mà việc giải thích hợp đồng giúp ý chí của các bên được thể hiện một cách cụ thể và rõ ràng hơn. Bởi vì nội dung của hợp đồng là những thỏa thuận của các bên cho nên khi thấy có những điều khoản khó hiểu hoặc là gây nhầm lẫn cho các bên thì phải giải thích những nội dung đó. Theo đó mà pháp luật cũng đã có những quy định để quy định về nguyên tắc giải thích hợp đồng. Thông thường thì giải thích hợp đồng là giải thích theo chiều hướng có lợi, đảm bảo được quyền lợi một cách tối đa nhất cho các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng. 

Tuy pháp luật cũng đã có những quy định về giải thích hợp đồng thế nhưng trên thực tế trong quan hệ giao kết hợp đồng giữa các chủ thể với nhau thì cũng còn những trường hợp mà vì một lý do nào đó mà dẫn đến khi giao kết xong hợp đồng mà những điều khoản chưa được giải thích đã gây khó khăn cho các bên trong việc thực hiện hợp đồng. 

 

2. Chủ thể có nghĩa vụ giải thích hợp đồng

Khi trong hợp đồng mà có những điều khoản không rõ ràng, gây càn trở trong việc mà các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ hợp đồng thì việc giải thích sẽ giúp gỡ bỏ những vướng mắc và thống nhất được ý chí của các bên trong quan hệ đó. Thông qua đó mà hạn chế được những tranh chấp giữa các bên. Pháp luật dân sự cũng đã quy định rất rõ về nguyên tắc giải thích hợp đồng tại điều 404 Bộ luật dân sự 2015. Khi mà hợp đồng có những điều khoản còn nhiều tranh cãi, vướng mắc thì chính các bên trong hợp đồng có điều khoản không rõ ràng có thể cùng nhau thỏa thuận giải thích những điều khoản ấy dựa trên những quy định của pháp luật. 

Trong trường hợp mà các bên không thể tự mình thống nhất được ý kiến thì khi ấy sẽ cần một cơ quan giải quyết tranh chấp thực hiện giải thích điều khoản không rõ ràng đó trong hợp đồng. Cơ quan giải quyết tranh chấp hiện nay là trọng tài, tòa án, hoặc các bên có thể sử dụng cơ chế trung gian như là tòa án. 

 

3. Giải thích hợp đồng khi có quy định không rõ ràng như thế nào?

Hiện nay khi nhắc đến giải thích hợp đồng thì chúng ta có thể nhớ ngay đến quy định của Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể là ở điều 404 như sau:

1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng

2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì khi các chủ thể tiến hành giải thích hợp đồng phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng

3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng

4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.

5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.

6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia

Từ những quy định đó thì chúng ta có thể rút ra được một số ý về nguyên tắc giải thích hợp đồng như sau:

Đầu tiên là có thể thấy rằng giải thích hợp đồng được quy định hoàn toàn dựa vào ý chí của các bên tham gia giao kết hợp đồng với nhau. Ý chí được ưu tiên hơn so với những điều khác. Cụ thể tại điều 404 cũng quy định rằng trong trường hợp có sự mẫu thẫn giữa ý chí chung giữa các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung giữa các bên sẽ được dùng để giải thích nội dung của hợp đồng. 

Đặc điểm thứ hai về nguyên tắc giải thích hợp đồng mà chúng ta có thể rút ra đó là giải thích hợp đồng dựa vào ngôn từ được sử dụng trong hợp đồng. Một ngôn từ có thể được dịch ra thành nhiều nghĩa khác nhau, vậy cho nên việc hiểu sai ý nghĩa của từ ngữ cũng có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng theo đúng yêu cầu của bên giao kết, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích các bên trong quan hệ hợp đồng. Cho nên mà ngôn từ trong hợp đồng cũng là ưu tiên được giải thích trong hợp đồng. 

Một trong những nguyên tắc trong giải thích hợp đồng là dựa vào ý chí của các bên và tập quán của nơi kí kết hợp đồng. Khi giao kết hợp đồng mà có thể do tập quán của các bên mà có những nội dung kí kết dễ gây hiểu nhầm cho các bên có thể làm cho dẫn đến việc thực hiện hợp đồng sai, gây hậu quả thiệt hại cho các bên tham gia ký kết. Khi đó thì để hạn chế được những hiểu nhầm đó thì các bên tham gia ký kết phải thực hiện giải thích hợp đồng thông qua tập quán để tìm ra cách hiểu hợp lý và công bằng nhất. Ví dụ như trong giao kết hợp đồng giữa các bên khác nhau về văn hóa nên trong việc sử dụng từ ngữ cũng khác nhau, như trong miền nam gọi cái bát ăn cơm là cái chén, còn ở niềm Bắc thì gọi là bát ăn cơm, ngoài Bắc sẽ hiểu cái chén là cái dùng để uống rượu. Nếu không có giải thích hợp đồng thì các bên sẽ có những nhầm lẫn trong việc giao kết hợp đồng. 

Tóm lại là khi hợp đồng có những nội dung từ ngữ gây khó hiểu thì chúng ta phải thực hiện giải thích hợp đồng, để có thể tránh những nhầm lẫn không đáng có, để thực hiện hợp đồng một cách nhanh chóng trơn chu hơn. Việc giải thích hợp đồng phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật đề ra. 

 

4. Nguyên tắc giao kết hợp đồng hiện nay là gì?

Giao kết hợp đồng là việc các bên bày tỏ với nhau ý chí về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng trên cơ sở đó tuân theo những nguyên tắc do pháp luật quy định. Tại điều 3 của bộ luật dân sự 2015 thì có quy định các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự cụ thể như sau: 

Thứ nhất là mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản. Tức là bất kỳ ai cũng bình đẳng và không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp…

Thứ hai là cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

Thứ ba là cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.

Nguyên tắc thứ tư là việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Nguyên tắc thứ năm là cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

Vậy thì những nguyên tắc trên là những nguyên tắc chung trong quan hệ dân sự tuy nhiên khi thực hiện giao kết hợp đồng thì chúng ta cần nhớ đến các nguyên tắc như là tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Các bên trong quan hệ giao kết hợp đồng phải tự nguyện bình đẳng, có thiện chí hợp tác, trung thực. Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự không được vi phạm những điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội. 

Vậy thì khi việc giải thích hợp đồng không được chú ý đến dẫn đến có những nhầm lẫn, tranh chấp thì hướng giải quyết hiện nay là gì? 

 

5. Làm thế nào khi có tranh chấp về điều khoản không rõ ràng của hợp đồng?

Để giải quyết tranh chấp hợp đồng thì hiện nay chúng ta thường thực hiện bằng các hướng như là thương lượng, hòa giải, thông qua trọng tài, tòa án. 

Thứ nhất là về thương lượng: Vì bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên tham gia ký kết cho nên khi có tranh chấp thì các bên thường thương lượng với nhau nhằm giải quyết một cách nhanh chóng và thiện chí. 

Thứ hai là về hòa giải. Với phương thức này thì hòa giải được tiến hành thông qua một bên trung gian thông thường là hòa giải viên hoặc trung tâm hòa giải. Biện pháp này được sử dụng khi các bên không tự thương lượng thỏa thuận được với nhau. 

Thứ ba là phương thức giải quyết thông qua trọng tài cũng là phương thức được lựa chọn khá nhiều trong thời gian gần đây nhất là trong những lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

Thứ tư là thông qua tòa án. Khi mà các tranh chấp không thể sử dụng các phương thức trên thì các bên trong quan hệ dân sự sẽ nộp đơn để khởi kiện tại cơ qua Tòa án có thẩm quyền để được giải quyết công bằng theo quy định của pháp luật. Hiện nay thì thông thường có hai phương thức được sử dụng nhiều ở Việt Nam đó là thương lượng và thông qua tòa án. 

Như vậy thì nếu có tranh chấp thì các bên trong quan hệ dân sự có thể lựa chọn những phương thức trên để bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên thì để hạn chế những tranh chấp thì trong quá trình giao kết hợp đồng thì các bên cần chú ý hơn trong việc giải thích các điều khoản trong hợp đồng, để tránh gây hiểu nhầm dẫn đến có những tranh chấp thiệt hại không đáng có cho các bên tham gia. 

Trên đây là toàn bộ những thông tin mà chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến giải thích hợp đồng. Hi vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp đã giúp ích cho các bạn trong việc tìm hiểu về những quy định pháp luật này. Nếu các bạn còn có những vấn đề thắc mắc có liên quan đến những tranh chấp dân sự hay những vướng mắc trong thực hiện các quan hệ dân sự thì có thể trực tiếp liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại của tổng đài tư vấn trực tiếp 1900.0191 để được hỗ trợ và tư vấn một cách nhanh chóng. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!