1. Giao dịch chứng khoán là gì?

Giao dịch chứng khoán là việc mua, bán chứng khoán thực hiện qua hệ thống giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán.

2. Giám sát giao dịch chứng khoán là gì?

Giám sát giao dịch chứng khoán là việc tổng hợp giao dịch chứng khoán và phân tích thông tin thị trường nhằm phát hiện những giao dịch không công bằng, những hành vi vi phạm pháp luật và quy định.

3. Giám sát giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con

Hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con được quy định tại Thông tư 95/2020/TT-BTC. Nội dung quy định chi tiết về hoạt động giám sát thể hiện qua các mục nhỏ sau đây:

3.1. Quyền và nghĩa vụ trong hoạt động giám sát

Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

– Ban hành Quy chế nghiệp vụ triển khai công tác giám sát giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; xây dựng quy trình giám sát để đảm bảo thực hiện công tác giám sát có hiệu quả;

– Chịu trách nhiệm giám sát chung hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán;

– Ban hành tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán áp dụng tại các công ty con, chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch;

– Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch.

Quyền và nghĩa vụ của công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

– Giám sát trực tiếp hoạt động giao dịch chứng khoán tại từng khu vực thị trường được giao quản lý, vận hành;

– Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán quy định tại Điều 11 Thông tư này;

– Giám sát diễn biến các giao dịch trong ngày, nhiều ngày, định kỳ; phân tích, đánh giá và chịu trách nhiệm xác định các giao dịch nghi vấn có khả năng vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán;

– Rà soát các thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến các giao dịch bất thường;

– Giám sát việc công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định hiện hành liên quan đến giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư;

– Báo cáo Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam xử lý theo quy chế đối với thành viên giao dịch vi phạm quy chế về giao dịch chứng khoán, kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán.

Ngoài các quyền và nghĩa vụ nêu trên, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con có các quyền và nghĩa vụ sau:

– Giám sát hoạt động giám sát giao dịch của thành viên giao dịch;

– Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan đến giao dịch chứng khoán giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán;

– Lập và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch định kỳ, báo cáo giám sát giao dịch bất thường, báo cáo theo yêu cầu liên quan đến công tác giám sát giao dịch chứng khoán;

– Phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra bất thường đối với hoạt động giao dịch có khả năng vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

– Phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bảo đảm hoạt động giao dịch, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán an toàn, hiệu quả.

3.2. Nội dung giám sát giao dịch chứng khoán

Thứ nhất, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con thực hiện giám sát nhằm phát hiện các giao dịch bất thường, giao dịch nghi vấn có khả năng vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán, bao gồm:

– Hành vi sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán;

– Hành vi thao túng thị trường chứng khoán;

– Hành vi vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Thứ hai, giám sát hoạt động giao dịch, công bố thông tin và báo cáo liên quan đến giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, cổ đông lớn, nhóm người liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng, người nội bộ và người có liên quan đến người nội bộ và các đối tượng khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, người nội bộ của quỹ đại chúng niêm yết dạng đóng và người có liên quan, người được ủy quyền công bố thông tin và nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.

Thứ ba, giám sát giao dịch mua lại cổ phiếu của chính mình, giao dịch chào mua công khai và các giao dịch khác của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

3.3. Tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán

Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch đối với các chứng khoán được niêm yết, đăng ký giao dịch tại các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, tiêu chí giám sát giao dịch liên thị trường (tác động qua lại giữa thị trường chứng khoán cơ sở với thị trường chứng khoán phái sinh và ngược lại; giữa hoạt động giao dịch chứng khoán cơ sở với hoạt động giao dịch chứng quyền có bảo đảm và ngược lại) để làm cơ sở tiến hành giám sát giao dịch trong ngày và nhiều ngày; ban hành chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch.

Hệ thống tiêu chí giám sát gồm nội dung và các tham số cụ thể; chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch cần được rà soát, đánh giá định kỳ.

3.4. Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán

Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam triển khai công tác giám sát thông qua báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán.

Sở giao dịch chứng khoán thực hiện giám sát theo thời gian thực trên hệ thống giám sát của mình đối với các giao dịch trong ngày của chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch để phát hiện các giao dịch nghi vấn.

Sở giao dịch chứng khoán thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán nhiều ngày dựa trên một hoặc các nguồn sau:

– Cơ sở dữ liệu giao dịch chứng khoán;

– Các báo cáo, phản ánh thông tin của thành viên giao dịch, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, nhà đầu tư được công bố theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

– Các thông tin liên quan nhận được từ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

– Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán;

– Các nguồn thông tin khác.

Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan đến giao dịch có dấu hiệu bất thường cung cấp thông tin và giải trình để làm rõ dấu hiệu bất thường.

3.5. Giám sát đối với thành viên giao dịch

– Yêu cầu thành viên giao dịch báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến hoạt động giám sát giao dịch tại khu vực thị trường được giao quản lý, vận hành.

– Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm báo cáo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam xử lý hoặc kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý theo thẩm quyền và đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

– Trường hợp Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam phát hiện dấu hiệu vi phạm thì xử lý theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả xử lý.

– Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý các hành vi vi phạm đối với thành viên giao dịch trong trường hợp vượt thẩm quyền.

3.6. Báo cáo giám sát giao dịch định kỳ

Trong vòng 02 ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch tuần, gồm:

– Dữ liệu giao dịch chứng khoán gồm: sổ lệnh đặt, sổ lệnh khớp, sổ giao dịch thỏa thuận chứng khoán cơ sở, chứng khoán phái sinh và chứng khoán khác đang giao dịch trên thị trường trong tuần báo cáo theo thực trạng hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Các thông tin giao dịch chứng khoán toàn thị trường được giao quản lý, vận hành theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, ngoại trừ thông tin liên quan đến khối lượng mở của từng loại chứng khoán phái sinh (OI);

– Kết quả công tác giám sát giao dịch chứng khoán tuần, thông tin báo cáo tỷ trọng cổ phiếu thành phần trong rổ chỉ số phản ánh tình hình thị trường để phục vụ công tác tổng hợp, đánh giá diễn biến thị trường theo mẫu số 01 (có đính kèm dưới đây).

Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, trên cơ sở báo cáo của công ty con, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch tháng theo mẫu số 02 (có đính kèm dưới đây):

– Việc tổ chức hoạt động, kết quả triển khai công tác giám sát giao dịch chứng khoán trong triển khai các hoạt động nghiệp vụ;

– Kết quả giám sát giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con đối với các giao dịch có dấu hiệu bất thường và tình hình xử lý các giao dịch có dấu hiệu bất thường này;

– Kết quả giám sát giao dịch đối với thành viên giao dịch và tình hình xử lý các vi phạm của thành viên giao dịch;

– Kết quả thực hiện báo cáo giám sát giao dịch bất thường và báo cáo theo yêu cầu trong kỳ báo cáo;

– Kiến nghị (nếu có).

Trong vòng 20 ngày làm việc đầu tiên của năm kế tiếp, trên cơ sở báo cáo của công ty con, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch năm theo mẫu số 03 (có đính kèm dưới đây) gồm các nội dung chủ yếu sau:

– Việc tổ chức hoạt động, kết quả triển khai công tác giám sát giao dịch chứng khoán trong triển khai các hoạt động nghiệp vụ;

– Kết quả giám sát giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con đối với các giao dịch có dấu hiệu bất thường và tình hình xử lý các giao dịch có dấu hiệu bất thường;

– Kết quả giám sát giao dịch đối với thành viên giao dịch và tình hình xử lý các vi phạm của thành viên giao dịch;

– Kết quả thực hiện báo cáo giám sát giao dịch bất thường và báo cáo theo yêu cầu trong kỳ báo cáo.

Các báo cáo này được lập dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử. Riêng báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 chỉ cần gửi dưới dạng tệp dữ liệu điện tử. Các báo cáo trên được gửi dưới dạng tệp dữ liệu điện tử trong trường hợp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con đều áp dụng chương trình chữ ký điện tử. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo theo quy định của pháp luật.

3.7. Báo cáo giám sát giao dịch bất thường

Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo giám sát giao dịch bất thường khi phát hiện các giao dịch nghi vấn trong vòng hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi Sở giao dịch chứng khoán có kết quả phân tích giao dịch bất thường, đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Đối với báo cáo giám sát giao dịch bất thường, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm lập báo cáo phân tích riêng từng vụ việc, nêu rõ dấu hiệu nghi vấn, các thông tin có liên quan, ý kiến đánh giá và đề xuất phương án xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.

4. Mẫu báo cáo giám sát giao dịch tuần (mẫu số 01)

SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:     /BC-…..

……, ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO

Giám sát giao dịch tuần …../ năm….

Kính gửi: ……………………………………………….

1. Báo cáo tình hình xử lý các dấu hiệu giao dịch bất thường trong tuần …

TT

Mã cảnh báo theo tiêu chí

Dấu hiệu giao dịch bất thường

Mã chứng khoán giao dịch

Ngày giao dịch

Ngày bắt đầu xử lý

Tình trạng xử lý

1

2

3

4

5

6

7

2. Báo cáo tỷ trọng cổ phiếu thành phần trong rổ chỉ số

Ngày/ mã chứng khoán

Cổ phiếu 1

Cổ phiếu 2

…..

Cổ phiếu 29

Cổ phiếu 30

1

2

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

– Dấu hiệu giao dịch bất thường: theo Hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch bất thường do Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành.

– Biểu này được lập và báo cáo hàng tuần.

 

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT,(…b)

TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

5. Mẫu báo cáo giám sát giao dịch tháng (mẫu số 02)

SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:     /BC-….

……, ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO

Giám sát giao dịch tháng ……/ năm……

Kính gửi: ………………………………………………..

I. Về việc tổ chức hoạt động giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam

1. Tổ chức và hoạt động của bộ máy giám sát (nếu có thay đổi).

2. Về việc ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy định, quy trình giám sát giao dịch chứng khoán.

3. Về việc tổ chức giám sát giao dịch hàng ngày, nhiều ngày.

4. Về việc thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

5. Về việc phối hợp với các đơn vị khác trong công tác giám sát giao dịch chứng khoán.

6. Về việc xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát.

II. Các công việc đang triển khai

Biểu 1. Báo cáo tình hình xử lý các dấu hiệu giao dịch bất thường tháng

TT

Mã cảnh báo theo tiêu chí giám sát

Dấu hiệu giao dịch bất thường

Tổ chức/cá nhân thực hiện giao dịch

Mã tài khoản giao dịch

Mã chứng khoán giao dịch

Ngày GD

Dấu hiệu vi phạm

Ngày bắt đầu  xử lý

Tình trạng xử lý

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ghi chú: Dấu hiệu giao dịch bất thường: theo Hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch bất thường do SGDCK Việt Nam ban hành.

III. Kết quả hoạt động giám sát tại Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

1. Về thực hiện giao dịch của các thành viên giao dịch

Biểu 1. Hành vi vi phạm về giao dịch chứng khoán

TT

Tổ chức/cá nhân vi phạm về giao dịch chứng khoán

Mã tài khoản giao dịch

Tên CTCK thực hiện GD

Loại hành vi vi phạm

Ngày GD

Mã chứng khoán giao dịch

Hình thức xử lý

1

2

3

4

5

6

7

8

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Về hoạt động giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm

– Về việc phát hiện các giao dịch bất thường (phân loại theo tiêu chí giám sát bất thường do Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành).

– Kết quả kiểm tra về giao dịch chứng khoán do Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thực hiện, kết quả xử lý những hành vi vi phạm (theo thẩm quyền).

– Các vụ việc kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử lý vi phạm.

IV. Kiến nghị

1. Về chính sách chế độ

2. Kiến nghị (nếu có)

 

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, (…b).

TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

6. Mẫu báo cáo giám sát giao dịch năm (mẫu số 03)

SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:     /BC-….

……, ngày ….. tháng ….. năm …..

 

BÁO CÁO

Giám sát giao dịch năm …….

Kính gửi: ………………………………………………..

I. Về việc tổ chức hoạt động giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con

1. Tổ chức và hoạt động của bộ máy giám sát

2. Về việc ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy định, quy trình giám sát tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con.

3. Về việc tổ chức giám sát giao dịch hàng ngày, nhiều ngày.

4. Về việc thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

5. Về việc phối hợp với hợp với các đơn vị khác trong công tác giám sát.

6. Về việc xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát.

II. Kết quả thực hiện

Biểu 1: Báo cáo tình hình xử lý các dấu hiệu giao dịch bất thường

TT

Mã cảnh báo theo tiêu chí giám sát

Dấu hiệu giao dịch bất thường

Tổ chức/ cá nhân thực hiện giao dịch

Mã tài khoản giao dịch

Mã chứng khoán giao dịch

Ngày giao dịch

Dấu hiệu vi phạm

Ngày bắt đầu xử lý

Tình trạng xử lý

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Biểu 2: Danh sách tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán

TT

Tên tổ chức cá nhân

Mã thành viên giao dịch

Mã tài khoản giao dịch

Tên CTCK

Hành vi vi phạm về GDCK

Vi phạm về công bố thông tin khi thực hiện các giao dịch (cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người liên quan, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu hạn chế chuyển nhượng, giao dịch khác)

Tổng cộng

Ghi chú

Vi phạm/dấu hiệu vi phạm các quy định về GDCK

Vi phạm/dấu hiệu vi phạm giao dịch bị cấm

 

 

 

 

 

Giao dịch cùng mua/bán

Hủy/sửa lệnh sai quy định

khác

Giao dịch sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán

Thao túng TTCK

Giao dịch bị cấm khác

 

 

 

 

I/CTCK

 

 

 

x

x

x

 

x

x

x

 

 

 

II/Đại diện GD/nhân viên CTCK

 

 

 

x

x

x

 

x

x

x

 

 

 

III/Tổ chức/cá nhân khác

 

 

 

 

 

x

x

x

x

x

 

 

Ghi chú về Biểu số 2:

– Biểu này tổng hợp số lần vi phạm về giao dịch và công bố thông tin của các đối tượng thực hiện giao dịch;

– Loại hành vi vi phạm được thống kê theo quy định hiện hành.

III. Kiến nghị

1. Về chính sách chế độ

2. Kiến nghị (nếu có).

 

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, (…b).

TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group