1. Thế nào là giảm trừ gia cảnh?
Thuế là một khoản thu bắt buộc vào Ngân sách nhà nước, được pháp luật quy định rõ ràng với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội. Nộp thuế là nghĩa vụ phải thực hiện của các chủ thể thuộc đối tượng đóng thuế theo quy đình. Một trong các loại thuế góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy Ngân sách nhà nước là thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax).
Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, ta có thể hiểu thuế thu nhận cá nhân là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Trong thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân, người dân đáp ứng các điều kiện đặc biệt sẽ được khấu trừ một mức thuế trong bao gồm giảm trừ gia cảnh. Luật thuế thu nhập cá nhân nêu rõ định nghĩa về giảm trừ gia cảnh như sau:
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Bao gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
2. Ý nghĩa của việc giảm trừ gia cảnh
Trong thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân, người dân đáp ứng các điều kiện đặc biệt sẽ được khấu trừ một mức thuế trong bao gồm giảm trừ gia cảnh. Việc ghi nhận quyền được giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu thực tiễn xã hội, đồng thời đảm bảo công bằng cho đối tượng nộp thuế.
Việc giảm trừ gia cảnh mang lại ý nghĩa rất lớn, ta có thể nhìn nhận ở hai khía cạnh về cả đạo đức xã hội lẫn kinh tế xã hội.
Về mặt đạo đức xã hội, việc giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thứ nhất, tạo điều kiện cho người chịu thuế thu nhập cá nhân để họ thực hiện các nghĩa vụ vật chất mang tính đạo đức đối với những người thân trong gia đình. Từ đó cũng cố thêm tình đoàn kết và phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau. Bên cạnh đó, việc tôn trọng các nghĩa vụ vật chất đối với các thành viên trong gia đình, những người thân thích là một trong những nét truyền thống văn hóa phổ biến tại các quốc gia phương Đông. Chính vì thế, quy định về việc giảm thuế với người phụ thuộc sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội của Nhà nước.
Về mặt kinh tế, giảm trừ gia cảnh đối với người chịu thuế thu nhập cá nhân là việc loại khỏi thu nhập tính thuế. Đây là biện pháp hiệu quả nhằm tái tạo sức lao động của người chịu thuế. Đồng thời tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng suất làm việc hoặc ít nhất là không thấp hơn mức trước đó.
3. Ai được đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc?
Theo Luật thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đăng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động, những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Bởi vì người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng nên một phần thu nhập thực tế sẽ phải sử dụng để nuôi dưỡng, đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu cho người phụ thuộc. Phần thu nhập này cũng được xác định tương đối hàng tháng để trừ vào thu nhập thực tế của họ.
Người phụ thuộc được nhắc đến khi phụ thuộc vào vật chất, tiền lương của người lao động. Do đó, nhà nước đã thực hiện giảm trừ các nghĩa vụ đóng thuế tương ứng cho phần thu nhập này. Quy định này hướng đến việc chung tay, cùng với người lào động thực hiện chăm lo đời sống vật chất cho người phụ thuộc.
Các khoản thu nhập được sử dụng hợp lý cho người phụ thuộc sẽ không được xác định là thu nhập chịu thuế. Vì vậy cũng giảm bớt một phần nghĩa vụ thuế của người có thu nhập, có người phụ thuộc.
Để xác định người phụ thuộc nhằm xét giảm trừ gia cảnh được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
3.1 Người phụ thuộc là con của người nộp thuế
Cụ thể ta có thể xác định người phụ thuộc là con của người nộp thuế bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, bao gồm:
Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng);
Ví dụ: Bà Nguyên Phạm Bảo N sinh con ngày 25/12/2022 thì con của bà N được tính là người phụ thuộc từ tháng 12/2022.
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đăng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở nên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
3.2 Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khác của người nộp thuế
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế gồm:
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/Tt-BTC.
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
3.3 Điều kiện để được tính là người phụ thuộc
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì điều kiện xem xét là người phụ thuộc được chia làm 2 nhóm đối tượng như sau:
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
4. Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 không đổi so với năm 2021, cụ thể:
Mức giảm trừ gia cảnh đổi với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng/
Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Ví dụ: Nhân viên Nguyễn Văn A làm việc tại Tập đoàn viễn thông ABC nhận được mức lương là 15 triệu/tháng. Mức giảm trừ gia cảnh cho nhân viên A như sau:
– Giảm trừ bản thân là: 11 triệu đồng.
– Giảm trừ người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng (nếu nhân viên A không đăng ký người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ người phụ thuộc.
Như vậy: Tổng mức giảm trừ gia cảnh cho nhân viên A là: 11 + 4,4 = 15,4 triệu đồng (Nhân viên A sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân vì số tiền được giảm trừ lớn hơn thu nhập tính thuế Thu nhập cá nhân).
5. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm những gì?
5.1 Người phụ thuộc gồm những ai?
Theo quy định tại khoản d Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu rõ, người phụ thuộc gồm:
(1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của chồng, con riêng của vợ, cụ thể gồm:
– Con dưới 18 tuổi (trường hợp này tính đủ theo tháng);
– Con từ đủ 18 tuổi trở lên mà bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập đó không vượt quá 01 triệu đồng.
(2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng đủ điều kiện.
(3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha chồng, mẹ chồng (hoặc cha vợ, mẹ vợ); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện.
(4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện, bao gồm:
– Chị ruột, anh ruột, em ruột của người nộp thuế;
– Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của chị ruột, anh ruột, em ruột;
– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
5.2 Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
Cá nhân tự nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng sau:
– Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
– Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
– Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) đối với những trường hợp khác.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế (02-1/BK-QTT-TNCN);
– Bản sao Thẻ CCCD hoặc bản sao Giấy CMND còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;
– Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi;
– Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc
Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm các văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc, cụ thể:
– Bản sao Thẻ CCCD hoặc bản sao Giấy CMND còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;
– Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi;
– Bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế (mẫu số 20 – ĐK – TH – TCT) gửi cơ quan thuế quản lý thực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
5.3 Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
Đối với con
Đối với con dưới 18 tuổi, hồ sơ chứng minh gồm:
+ Bản sao Giấy khai sinh;
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Hồ sơ chứng minh gồm:
+ Bản sao Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Con đang theo học tại các bậc học (Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông):
Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Giấy khai sinh.
– Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng, hồ sơ chứng minh gồm:
– Các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên;
– Giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhân việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,…
Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân.
– Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
– Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dương, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp, hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân.
– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Đối với các cá nhân khác không có nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, hồ sơ chứng minh gồm:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
– Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bả chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật, bao gồm:
– Bản chụp giấy tờ các định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
– Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
– Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã noi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hàng kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
Trong trường hợp bạn còn bất kỳ câu hỏi liên quan đến vấn đề này hay các vấn đề khác như doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình, dân sự, hình sự, bảo hiểm,… cần giải đáp về mặt pháp lý các bạn đừng ngần ngại nhấc máy lên và gọi tới số tổng đài 1900.0191 để được đội ngũ Luật sư của LVN Group và chuyên viên tư vấn pháp lý với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Chúng tối rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng. Trân trọng!