1. Tổng quan chung
Thuế là nguồn thu quan trọng nhất của Chính phủ Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Chính sách thuế đóng vai trò then chốt trong điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ và nó có ảnh hưởng to lớn đến việc phát triển kinh tế và xã hội của Trung Quốc. Trung Quốc đã tiến hành cải cách hệ thống thuế từ năm 1994. Trung Quốc đã thiết lập bước đầu một hệ thống thuế hợp lý nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Năm 2007 Trung Quốc đã thu thuế hơn 4.940 tỷ nhân dân tệ (670 tỷ đôla Mỹ) vượt 31,4% so với năm 2006.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng chính sách thuế, Tổng cục Thuế Nhà nước chịu trách nhiệm thu thuế.
Theo gói kích thích kinh tế trị giá 586 tỷ đôla Mỹ được chính phủ Trung Quốc đưa ra vào tháng 11năm 2008, chính phủ có kế hoạch cải tổ hệ thống thuế giá trị gia tăng (GTGT) và có thể cắt giảm thuế doanh nghiệp 120 tỷ nhân dân tệ.
Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoạigọi:1900.0191
Các loại thuế ở Trung Quốc
Theo hệ thống hiện hành, Trung Quốc có 26 loại thuế, tuỳ theo tính chất và chức năng chúng có thể phân ra thành 8 nhóm:
– Thuế doanh thu: gồm 3 loại thuế, thuế GTGT, thuế tiêu thụ và thuế kinh doanh. Các loại thuế này được đánh trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ.
– Thuế thu nhập: bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (Kể từ trước năm 2008, thuế này áp dụng cho các doanh nghiệp trong nước), thuế thu nhập doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Các loại thuế này đánh vào lợi nhuận kinh doanh và thu nhập của cá nhân. Kể từ ngày 1.1.2008 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới đã thay thế hai loại thuế doanh nghiệp nêu trên.
– Thuế tài nguyên: bao gồm thuế tài nguyên và thuế sử dụng đất đô thị. Các loại thuế này đánh vào việc khai thác tài nguyên và những người sử dụng đất đô thị.
– Thuế cho những mục đích đặc biệt: bao gồm thuế bảo trì và xây dựng thành phố, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế điều chỉnh định hướng đầu tư tài sản cố định, thuế tăng giá trị đất, thuế mua phương tiện vận chuyển.
– Thuế tài sản: bao gồm thuế nhà, thuế bất động sản đô thị và thuế thừa kế (loại thuế thừa kế này chưa được áp dụng).
– Thuế hành vi: bao gồm thuế sử dụng phương tiện vận chuyển, thuế giấy phép sử dụng phương tiện vận chuyển, thuế tem, thuế chứng thư, thuế chuyển nhượng chứng khoán (chưa áp dụng), thuế sát sinh và thuế tiệc. các loại thuế này đánh trên các hành vi cụ thể.
– Thuế nông nghiệp: gồm thuế nông nghiệp và thuế chăn nuôi.
– Thuế xuất nhập khẩu: đánh vào hàng hoá xuất khẩu đi hoặc nhập khẩu vào lãnh thổ Trung Quốc, thuế này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt.
Pháp luật thuế
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng luật thuế và chính sách thuế bao gồm: Quốc hội và Uỷ ban thường trực quốc hội, Hội đồng nhà nước, Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan và Uỷ ban về thuế và phân loại trực thuộc Hội đồng nhà nước.
Các luật thuế phải được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ quốc hội thông qua.
Các quy định quản lý về thuế do Hội đồng nhà nước thông qua.
Các quy định chi tiết về thuế do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và Uỷ ban về thuế và phân loại trực thuộc Hội đồng nhà nước ban hành.
Việc xây dựng luật thuế phải thông qua 4 bước: Dự thảo, kiểm tra, bỏ phiếu và ban hành. Việc xây dựng các quy định quản lý về thuế cung qua 4 bước: Lập kế hoạch, dự thảo, phê chuẩn và ban hành.
Ngoài ra, pháp luật của Trung Quốc cũng quy định rằng các Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được xây dựng các quy định về thuế tại địa phương nhưng phải nằm trong khuôn khổ của luật thuế quốc gia.
Thuế đầu tư nước ngoài
Có 14 loại thuế đánh vào các doanh nhiệp đầu tư nước ngoài và đầu tư nước ngoài và người nước ngoài bao gồm: thuế GTGT, thuế tiêu thụ, thuế kinh doanh, thuế TNDN đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài, thuế TNCN, thuế tài nguyên, thuế tăng giá trị đất, thuế bất động sản đô thị, thuế giấy phép sử dụng phương tiện vận chuyển, thuế tem, thuế chứng thư, thuế sát sinh, thuế nông nghiệp và thuế xuất nhập khẩu.
Hồng Kông, Macau, Đài Loan và người Hoa kiều và doanh nghiệp của họ bị đánh thuế như người nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài. Nhằm thu hút vốn, công nghệ và thông tin Trung Quốc đã ban hành nhiều ưu đãi thuế cho đầu tư nước ngoài và đã ký kết hiệp định về thuế
2. Thuế giá trị gia tăng
Người nộp thuế GTGT bao gồm các doanh nghiệp, cơ sở và các cá nhân tham gia bán hàng hóa, nhập khẩu hàng hóa và cung ứng dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ của Trung Quốc.
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất GTGT:
Hàng hóa dịch vụ |
Thuế suất |
Xuất khẩu hàng hóa (ngoại trừ một số hàng hóa quy định cụ thể) |
0% |
Sản phẩm nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;Dầu ăn thực vật, lương thực; Nước dùng cho sinh hoạt, cung cấp khí nóng, lạnh, nước nóng, gas, than, gas hóa lỏng, gas tự nhiên, gas metal, sản phẩm than đá, than củi sử dụng trong gia đình; Sách, báo, tạp chí; Thức an gia súc, phân bón, hóa chất nông nghiệp, máy móc nông nghiệp và màng nhựa sử dụng trong nông nghiệp; Sản phẩm khoán kim loại, sản phẩm khoán không kim loại, than đá. |
13% |
Dầu thô, muối mỏ và các hàng hóa không nằm trong danh mục trên, dịch vụ chế biến, sửa chữa và thay thế. |
17% |
Phương pháp tính thuế:
Người nộp thuế nói chung:
Để tính thuế GTGT phải nộp, người nộp thuế phải tính thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra. Chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào là khoản thuế GTGT phải nộp.
Công thức để tính thuế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT đầu ra = Doanh thu bán hàng trong kỳ x thuế suất.
Người nộp thuế kinh doanh nhỏ:
Trước năm 2009, người kinh doanh ngỏ nộp thuế trên doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ theo thuế suất: 4% đối với lĩnh vực thương mại, 6% đối với lĩnh vực khác.
Kể từ năm 2009, người kinh doanh nộp thuế 3% trên doanh thu.
Công thức để tính thuế GTGT phải nộp là:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x thuế suất.
Nhập khẩu:
Hàng hóa nhập khẩu chịu thuế căn cứ vào giá tính thuế ở khâu nhập khẩu và thuế suất.
Hoàn thuế GTGT cho người xuất khẩu:
Trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa được áp dụng thuế suất GTGT 0%, người xuất khẩu được hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu này.
Miễn thuế:
Các mặt hàng được miễn thuế GTGT bao gồm: Các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến do người nông dân, cơ sở nông nghiệp tự sản xuất bán ra; hàng hóa nhập khẩu để chế biến cho xuất khẩu; thiết bị nhập khẩu để sử dụng trong dự án có vốn đầu tư nước ngoài hoặc trong dự án được Nhà nước khuyến khích; dụng cụ và thuốc tránh thai; sách cổ được mua bán công khai; thiết bị và dụng cụ được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp trong nghiên cứu khoa học, thí nghiệm và giáo dục; vật tư, thiết bị nhập khẩu được chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tài trợ; sản phẩm nhập khẩu chuyên dụng cho người tàn tật.
3. Thuế tiêu thụ
Thuế tiêu thụ ở Trung Quốc tương tự thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, thuế tiêu thụ được đánh vào các hàng hóa Nhà nước không khuyến khích tiêu thụ.
Người nộp thuế
Người nộp thuế tiêu thụ bao gồm các doanh nghiệp, cơ sở, cá nhân có tham gia sản xuất, nhập khẩu hàng hóa tiêu dung chịu thuế trên lãnh thổ Công hòa nhân dân Trung Hoa. Hàng hóa tiêu dùng chịu thuế đem đi xuất khẩu được miễn thuế tiêu thụ, trừ trường hợp hàng hóa tiêu dùng Nhà nước hạn chế xuất khẩu.
Hàng hóa chịu thuế và thuế suất
Mặt hàng |
Thuế suất |
Lưu ý |
1. Thuốc lá (1), thuốc lá loại A (2), thuốc lá loại B (3), thuốc lá loại C (4), Xì gà (5), thuốc lá sợi |
50%, 40%, 30%, 20%, 10% |
|
2. Rượu và cồn (1), rượu trắng làm từ ngũ cốc (2), rượu trắng làm từ khoai lang (3), rượu vang (4), bia (5), các loại rượu khác (6), cồn |
25%, 15%, loại 240 nhân dân tệ/tấn, 10%, 5% loại 220 nhân dân tệ/tấn |
|
3. Mỹ phẩm |
30% |
|
4. Sản phẩm chăm sóc da, tóc |
8% |
Xà phòng thơm 5% |
5. Trang sức vàng, bạc, đá quý (1), trang sức vàng, bạc (2), trang sức đá quý, ngọc trai |
5%, 10% |
|
6. Pháo nổ, pháo hoa |
15% |
|
7. Xăng không chì (1), có chì (2) |
0,2 nhân dân tệ/lít |
|
8. Dầu diesel |
0,1 nhân dân tệ/lít |
|
9. Lốp xe |
10% |
|
10. Xe máy |
10% |
|
11. Xe ô tô |
1% dưới 1.000cc, 3-9% từ 1.000cc – 3.000cc, 25% từ 3.000cc – 4.000cc và 40% trên 4.000cc |
Thuế suất dung theo dung tích cylanh của xe |
Tính thuế phải nộp
Tính thuế tiêu thụ phải nộp căn cứ vào nguyên tắc tỷ lệ trên giá trị hàng hóa hoặc nguyên tắc dựa trên số lượng. Thông thường, người sản xuất ra hàng hóa chịu thuế tiêu thụ là người nộp thuế và thuế tiêu thụ phải được đóng khi nhà sản xuất bán hàng.
Công thức tính thuế như sau:
Thuế phải nộp = Doanh thu bán hàng x thuế suất, hoặc
Thuế phải nộp = Số lượng hàng hóa tiêu thụ x thuế phải đóng/đơn vị
Hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ thuộc diện áp dụng nguyên tắc tính thuế tỷ lệ trên giá trị hàng hóa thì giá trị hàng hóa căn cứ vào giá trị hàng hóa ở khâu nhập khẩu.
4. Thuế kinh doanh
THUẾ KINH DOANH: Việt Nam không có sắc thuế tương tự thuế kinh doanh ở Trung Quốc. Về cách thức đánh thuế, thuế kinh doanh ở Trung Quốc tương tự thuế doanh thu ở Việt Nam trước đây.
Người nộp thuế:
Người nộp thuế kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp, đơn vị, hộ kinh doanh và cá nhân tham gia vào việc cung cấp dịch vụ chịu thuế, chuyển nhượng tài sản vô hình, bán bất động sản trên lãnh thổ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Đối tượng chịu thuế và thuế suất
Đối tượng chịu thuế |
Thuế suất |
1. Truyền thông và vận tải |
3% |
2. Xây dựng |
3% |
3. Kinh doanh tài chính và bảo hiểm |
5% |
4. Bưu chính và viễn thông |
3% |
5. Văn hóa và thể thao |
3% |
6. Giải trí |
5% – 20% |
7. Dịch vụ khác |
5% |
8. Chuyển nhượng tài sản vô hình |
5% |
9. Bán bất động sản |
5% |
Tính thuế phải nộp
Thuế kinh doanh phải nộp bằng doanh thu nhân với thuế suất.
Công thức tính:
Thuế phải nộp = Doanh thu x thuế suất
Đối tượng miễn thuế
Thuế kinh doanh được miễn đối với: dịch vụ chăm sóc sức khỏ; nhà trẻ; nhà cho người già; trung tâm an sinh cho người tàn tật; dịch vụ tang lễ và môi giới hôn nhân; dịch vụ do người tàn tật cung cấp; dịch vụ y tế; giáo dục và dịch vụ do sinh viên làm ngoài giờ; cày ruộng cơ giới; tưới tiêu và thoát nước; phòng và trị bệnh cây trồng; bảo hiểm cây trồng và vật nuôi và dịch vụ huấn luyện kỹ thuật liên quan; gây giống và phòng chữa bệnh cho gia cầm, gia súc và thủy sản; vé vào xem các hoạt động văn hóa của các nhà tưởng niệm, bảo tang, trung tâm văn hóa, phòng trưng bày nghệ thuật, trung tâm triển lãm, viện hội họa và thư pháp, thư viện và các đơn vị bảo tồn văn hóa, phí vào cửa cho các hoạt động văn hóa và tín ngưỡng ở các tổ chức tôn giáo.
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trước ngày 1.1.2008, tại Trung Quốc có 2 loại thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp trong nước, thuế thu nhập doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài. Từ ngày 1.1.2008, thuế thu nhập doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài được thay thế bởi thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng chung cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người nộp thuế
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và các tổ chức khác.
Căn cứ tính thuế
Thu nhập toàn cầu của người nộp thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và các nguồn khác đều phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên cơ sở thu nhập chịu thuế, thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập trong năm tính thuế trừ đi chi phí được phép trừ trong cùng năm tính thuế.
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có trụ sở chính tại Trung Quốc thì chịu thuế thu nhập trên thu nhập toàn cầu. Doanh nghiệp nước ngoài chỉ chịu thuế thu nhập trên trên thu nhập có nguồn gốc phát sinh tại Trung Quốc. Doanh nghiệp nước ngoài không có cở sở hoặc địa điểm ở Trung Quốc nhưng có thu nhập như lợi nhuận, tiền lãi, tiền bản quyền và các thu nhập khác phát sinh ở Trung Quốc, thì các khoản thu nhập này bị đánh thuế trên khoản thu nhập ròng.
Thuế suất và phương pháp tính thuế
Thông thường, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 33%.
Công thức tính thuế:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 33%
Ngoài ra, đối với một số trường hợp doanh nghiệp có thu nhập được áp dụng thuế suất 18% và 27%.
Miễn, giảm thuế
Các doanh nghiệp hoạt động ở các khu tự trị nếu có yêu cầu ưu đãi, khuyến khích về thuế sẽ được chính quyền nhân dân câp tỉnh xem xét, phê chuẩn.
Doanh nghiệp được miễn, giảm thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo qui định, như doanh nghiệp công nghệ cao; doanh nghiệp nằm trong ngành nghề nhà nước khuyến khích kinh doanh; doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu chính có nguồn gốc từ chất thải; doanh nghiệp mới thành lập ở khu căn cứ cách mạng, khu vực dân tộc ít người, vùng sâu vùng xa và vùng kinh tế khó khăn; doanh nghiệp bị thiên tai ảnh hưởng nghiêm trọng; doanh nghiệp mới thành lập cung cấp việc làm cho các đối tượng xã hội được nhà nước khuyến khích; các nhà máy, nông trại trực thuộc các cơ quan quản lý giáo dục; doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp…
6. Thuế thu nhập cá nhân
6.1. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công và thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh
Người nộp thuế
Cá nhân cư trú hoặc không cư trú nếu có mặt tại Trung Quốc từ 1 năm trở lên phải đóng thuế thu nhập cá nhân trên thu nhập toàn cầu; nếu có mặt ở Trung Quốc dưới 1năm phải đóng thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Trung Quốc.
Thu nhập chịu thuế và cách tính thuế
1. Tiền lương, tiền công:
Tiền lương, tiền công bị đánh thuế trên cơ sở tiền lương, tiền công hàng tháng trừ đi khoản giảm trừ 800 nhân dân tệ (khoản 2.000.000 đồng) và áp dụng 9 mức thuế luỹ tiến như sau:
Mức |
Thu nhập chịu thuế hàng tháng |
Thuế suất (%) |
Trừ nhanh (nhân dân tệ) |
1 |
Từ 500 nhân dân tệ trở xuống |
5 |
0 |
2 |
Trên 500 đến 2.000 nhân dân tệ |
10 |
25 |
3 |
Trên 2.000 đến 5.000 nhân dân tệ |
15 |
125 |
4 |
Trên 5.000 đến 20.000 nhân dân tệ |
20 |
375 |
5 |
Trên 20.000 đến 40.000 nhân dân tệ |
25 |
1.375 |
6 |
Trên 40.000 đến 60.000 nhân dân tệ |
30 |
3.375 |
7 |
Trên 60.000 đến 80.000 nhân dân tệ |
35 |
6.375 |
8 |
Trên 80.000 đến 100.000 nhân dân tệ |
40 |
10.375 |
9 |
Trên 100.000 nhân dân tệ |
45 |
15.375 |
Công thức tính thuế:
Thu nhập chịu thuế hàng tháng = Tổng tiền lương, tiền công hàng tháng – 800 nhân dân tệ
Thu nhập tính thuế hàng tháng = Thu nhập chịu thuế hàng tháng x thuế suất – khoản trừ nhanh
Cá nhân không thường trú ở Trung Quốc nhưng có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Trung Quốc, hoặc cá nhân cư trú tại Trung Quốc nhưng có thu nhập từ tiền lương, tiền công bên ngoài Trung Quốc thì được khấu trừ bổ sung (hiện nay là 3.200 nhân dân tệ mỗi tháng).
2. Thu nhập từ cá nhân kinh doanh:
Đối với cá nhân kinh doanh, khoản thuế phải nộp đượctính trên tổng thu nhập kinh doanh hàng năm trừ đi các khoản chi phí liên quan và chuyển lỗ, áp dụng 5 mức thuế suất luỹ tiến như sau:
Mức |
Thu nhập chịu thuế hàng tháng |
Thuế suất (%) |
Trừ nhanh (nhân dân tệ) |
1 |
Từ 5.000 nhân dân tệ trở xuống |
5 |
0 |
2 |
Trên 5.000 đến 10.000 nhân dân tệ |
10 |
250 |
3 |
Trên 10.000 đến 30.000 nhân dân tệ |
20 |
1.250 |
4 |
Trên 30.000 đến 50.000 nhân dân tệ |
30 |
4.250 |
5 |
Trên 50.000 nhân dân tệ |
35 |
6.750 |
Công thức tính thuế:
Thu nhập chịu thuế hàng năm = Tổng thu nhập k.doanh hàng năm – C.phí liên quan – chuyển lỗ
Thu nhập tính thuế hàng năm = Thu nhập chịu thuế hàng năm x Thuế suất – khoản trừ nhanh
6.2. Qui định khác
Thuế thu nhập từ hợp tác kinh doanh hoặc cho thuê doanh nghiệp; thuế thu nhập từ dịch vụ cá nhân, quyền tác giả, bản quyền, cho thuê tài sản; thuế thu nhập từ chuyển nhượng tài sản và các khoản thu nhập được miễn thuế.
Thu nhập từ hợp tác kinh doanh hoặc cho thuê doanh nghiệp:
Thu nhập từ hợp tác kinh doanh hoặc cho thuê doanh nghiệp được đánh thuế dựa trên chênh lệch giữa tổng thu nhập hàng năm trừ đi khoản giảm trừ ( hiện nay là 800 nhân dân tệ mỗi tháng) và áp dụng mức thuế suất như biểu thuế suất áp dụng cho thu nhập của cá nhân kinh doanh ( Xem kỳ 6 – Thuế thu nhập cá nhân phần 1)
Thu nhập từ dịch vụ cá nhân, quyền tác giả, bản quyền, cho thuê tài sản:
Khoản thu nhập này được tính cho mỗi lần thanh toán thu nhập như sau:
- Nếu khoản thu nhập nhỏ hơn hoặc bằng 4.000 nhân dân tệ, thì thu nhập tính thuế là khoản còn lại sau khi trừ đi 800 nhân dân tệ.
- Nếu khoản thu nhập lớn hơn 4.000 nhân dân tệ, thì khoản thu nhập tính thuế là khoản thu nhập còn lại sau khi trừ đi 20% khoản thu nhập này.
Thuế suất áp dụng là 20%.
Công thức tính thuế như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập ròng – 800 nhân dân tệ ( hoặc 20% thu nhập)
Thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế X 20%
Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản:
Thu nhập này được đánh thuế dựa trên giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn của tài sản và trừ đi các chi phí hợp lý. Thuế suất áp dụng là 20%.
Công thức tính thuế như sau:
Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá vốn – Chi phí
Thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế X 20%
Các khoản thu nhập được miễn thuế:
- Các giải thưởng về thành tựu trong khoa học, giáo dục, công nghệ, văn hoá, sức khoẻ, bảo vệ môi trường được cấp bởi Chính quyền nhân dân cấp tỉnh, các Bộ và Uỷ ban trực thuộc Hội đồng Nhà nước, các đơn vị quân đội giải phóng nhân dân Trung Hoa cấp binh chủng hoặc cao hơn, các tổ chức nước ngoài và quốc tế.
- Tiền lãi tiết kiệm, tiền lãi trái phiếu quốc gia do Bộ Tài chính phát hành và tiền lãi trái phiếu phát hành được Hội đồng Nhà nước phê chuẩn.
- Các phụ cấp , trợ cấp đặc biệt theo quy định của Hội đồng Nhà nước.
- Các khoản thanh toán an sinh xã hội.
- Tiền bồi thường bảo hiểm.
- Tiền thôi việc, phục viên của quân nhân;
- Tiền định cư, tiền thôi việc và nghỉ hưu của công viên chức theo quy định của Nhà nước;
- Tiền thanh toán bảo hiểm y tế, lương hưu theo quy định;
- Thu nhập của người làm trong cơ quan ngoại giao, lãnh sự và cá nhân khác theo qui định của các luật liên quan.
- Các khoản thu nhập miễn thuế quy định theo các công ước quốc tế mà Chính phủ Trung Quốc đã ký kết.
7. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên ở Việt Nam đánh trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác. Thuế tài nguyên ở Trung Quốc căn cứ vào gía trị tuyệt đối khoản thuế phải thu trên một đơn vị tài nguyên nhân với sản lượng.
Người nộp thuế:
Người nộp thuế tài nguyên bao gồm tất cả doanh nghiệp, cơ sở, cá nhân có tham gia vào khai thác tài nguyên khoán sản và sản xuất muối theo quy định về thuế tài nguyên trên lãnh thổ Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
Đối tượng chịu thuế và thuế suất:
Đối tượng chịu thuế |
Thuế tuyệt đối trên đơn vị |
1. Dầu thô |
8 – 30 nhân dân tệ / tấn |
2. Khí thiên nhiên |
2 – 15 nhân dân tệ / m3 |
3. Than đá |
0,3- 5 nhân dân tệ / tấn |
4. Các quặng phi kim loại khác |
0,5- 20 nhân dân tệ / tấn hoặc m3 |
5. Các quặng kim loại đen |
2 – 30 nhân dân tệ / tấn |
6. Các quặng kilm loại màu |
0,4 – 30 nhân dân tệ / tấn |
7. Muối:(1)Muối hạt (2) Muối nước |
10-60 nhân dân tệ / tấn; 2-10 nhân dân tệ / tấn |
Tính thuế phải nộp:
Số thuế tài nguyên phải nộp dựa trên sản lượng chịu thuế nhân với số thuế tuyệt đối trên đơn vị.
Công thức tính thuế như sau:
Số thuế phải nộp = Sản lượng chịu thuế X Thuế tuyệt đối trên mỗi đơn vị
Miễn, giảm thuế tài nguyên:
– Dầu thô sử dụng trong sưởi ấm và sửa chữa giếng dầu để khai thác dầu thô;
– Người nộp thuế bị lỗ lớn do tai nạn, thiên tai trong quá trình khai thác tài nguyên;
– Việc khai thác quặng kim loại đen và kim loại màu ở các mỏ độc lập được giảm thuế.
8. Thuế sử dụng đất đô thị
Thuế sử dụng đất đô thị ở Trung Quốc được xem là một loại thuế tài nguyên, thuế này đánh vào những người sử dụng đất đô thị.
Người nộp thuế
Người nộp thuế sử dụng đất đô thị bao gồm tất cả các doanh nghiệp, đơn vị, hộ kinh doanh và các cá nhân khác (không bao gồm doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài và người nước ngoài).
Thuế phải nộp
Thuế phải nộp trên một đơn vị được phân biệt dựa trên loại đất ở các vùng khác nhau, thuế phải nộp hàng năm trên mỗi mét vuông như sau:
- 0.5 – 10 nhân dân tệ đối với thành phố lớn
- 0.4 – 8 nhân dân tệ đối với thành phố cỡ vừa
- 0.3 – 6 nhân dân tệ đối với thành phố nhỏ
- 0.2 – 4 nhân dân tệ đối với các huyện vùng mỏ
Đối với các vùng nghèo khoản thuế phải nộp trên đơn vị có thể được xem xét thấp hơn ở mức trên. Đối với các vùng phát triển khoản thuế có thể được tăng lên.
Tính thuế
Số thuế phải nộp được tính dựa trên diện tích thực tế người nộp thuế sử dụng và khoản thuế phải nộp cụ thể trên một đơn vị.
Công thức tính thuế như sau:
Thuế phải nộp = Diện tích thực tế sử dụng X Thuế phải nộp trên đơn vị
Miễn thuế
Thuế sử dụng đất đô thị được miễn cho các đối tượng sau:
- Các cơ quan chính phủ
- Các tổ chức nhân dân và đơn vị quân đội
- Các đơn vị được nhà nước tài trợ
- Đất tôn giáo, công viện, di tích lịch sử
- Đất công cộng, quảng trường
- Đất sử dụng trực tiếp cho nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
- Đất sử dụng cho chứa nước
- Đất sử dụng cho năng lượng và vận tải theo quy định của nhà nước.
9. Thuế bảo trì và xây dựng thành phố
Thuế bảo trì và xây dựng thành phố ở Trung Quốc được xem là một loại thuế cho những mục đích đặc biệt. Thuế này được thu nhằm hình thành nguồn ngân sách dùng cho bảo trì và xây dựng thành phố. Sắc thuế này có hiệu lực từ năm 1985. Việt Nam không có sắc thuế tương tự như sắc thuế này ở Trung Quốc.
Người nộp thuế
Tất cả các doanh nghiệp, đơn vị, hộ kinh doanh và cá nhân (trừ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài, người nước ngoài) thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ và hoặc thuế kinh doanh là người nộp thuế bảo trì và xây dựng thành phố.
Thuế suất và cách tính thuế
Có các mức thuế suất khác nhau:
– Thuế suất 7% đối với thành phố
– Thuế suất 5% đối với thị trấn
– Thuế suất 1% đối với các khu vực khác
Cơ sở tính thuế dựa trên khoản thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ và hoặc thuế kinh doanh thực nộp. Thuế bảo trì và xây dựng thành phố được đóng đồng thời cùng ba khoản thuế nên trên.
Công thức tính thuế như sau:
Thuế phải nộp = Cơ sở tính thuếX Thuế suất
10. Thuế sử dụng đất trang trại
Thuế sử dụng đất trang trại được đánh vào việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích xây dựng công trình và mục đích phi nông nghiệp, 50% của thuế này được phân bổ cho chính quyền địa phương để thành lập quỹ phát triển nông nghiệp. Sắc thuế này có hiệu lực từ ngày 01.4.1987.
Người nộp thuế
Người nộp thuế là các doanh nghiệp, đơn vị, hộ kinh doanh và cá nhân ( trừ các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài và người nước ngoài) sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích xây dựng công trình và mục đích phi nông nghiệp.
Phạm vi và khoản thuế phải nộp trên đơn vị
Sắc thuế này được đánh vào đất trồng trọt do Nhà nước hay tập thể quản lý, và đất mới khai hoang, đất mùa màng xen canh, đất xen canh mùa màng và trồng cỏ.
các mức thuế khác nhau áp dụng cụ thể cho các vùng khác nhau dựa vào diện tích đất sử dụng trên từng người và tình hình kinh tế địa phương.
Mức thuế phải nộp hàng năm trên mỗi mét vuông là:
+ 2-10 nhân dân tệ – nơi xã mỗi người có ít hơn một mẫu đất (mẫu Trung Quốc tương đương 6.666 2/3 m2).
+ 1,6 – 8 nhân dân tệ – nơi xã mỗi người có 1-2 mẫu đất
+ 1,3 – 6,5 nhân dân tệ – nơi xã mỗi người có 2-3 mẫu đất
+ 1-5 nhân dân tệ – nơi xã mỗi người có hơn 3 mẫu đất.
Mức thuế phải nộp trên mỗi mét vuông có thể tăng lên ở các khu kinh tế đặc biệt, khu phát triển kinh tế và kỹ thuật, các vùng kinh tế phát triển và các vùng có đất trang trại tính trên đầu người rất nhỏ.
Để tránh sự khác biệt lớn giữa các vùng liền kề, Bộ Tài chính đã ban hành mức thuế bình quân trên m2 cho từng tỉnh, vùng tự trị và khu vực tự trị cấp tỉnh từ 2,5 – 9 nhân dân tệ.
Tính thuế
Thuế được tính dựa trên diện tích đất trang trại mà người nộp thuế thực sự sử dụng và áp dụng mức thuế cụ thể trên m2.
Công thức tính thuế như sau:
Thuế phải nộp = Diện tích đất trang trại thực sự sử dụng X Mức thuế áp dụng trên từng m2
Miễn, giảm thuế
Miễn thuế đối với: đất quân sự; đất sử dụng cho đường sắt, sân bay; đất trường học và bệnh viện; đất sử dụng cho thuỷ lợi; đất xây nhà mới ở nông thôn mà nhà mới không lớn hơn nhà cũ khi đất được chuyển thành đất mới trang trại trồng trọt; đất để tái định cư do xây dựng hồ nước, nạn nhân thiên tai và người tị nạn.
Giảm thuế hoặc miễn thuế đối với: đất xây dựng nhà mới đối với dân cư nông thôn; gia đình liệt sỹ, thương binh, những người khó khăn sống trong vùng căn cứ cách mạng cũ; các vùng dân tộc thiểu số và vùng núi; nhà máy được cơ quan phúc lợi xã hội xây dựng cho người tàn tật và đất xây dựng đường bộ.
11. Thuế định hướng đầu tư tài sản cố định
Thuế định hướng đầu tư tài sản cố định ở Trung Quốc được ban hành nhằm thực hiện chính sách công nghiệp của Nhà nước Trung Quốc, kiểm soát qui mô đầu tư, định hướng đầu tư, tập trung vào các dự án xây dựng có quy mô lớn nhằm phát triển bền vững, ổn định nền kinh tế quốc gia. Sắc thuế này có hiệu lực từ năm 1991. Việt Nam không có sắc thuế tương tự như sắc thuế này của Trung Quốc.
Người nộp thuế
Thuế định hướng đầu tư tài sản cố định được áp dụng cho các doanh nghiệp, đơn vị, hộ kinh doanh và cá nhân có đầu tư tài sản cố định trên lãnh thổ Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ( ngoại trừ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài và người nước ngoài).
Đối tượng chịu thuế và thuế suất
Đối tượng chịu thuế |
Thuế suất |
I. Nông nghiệp, lâm nghiệp, hồ chứa nước |
0% |
II. Công nghiệp năng lượng |
|
1. Than (tuỳ loại tài sản cố định) |
0%, 30% |
2. Phát điện (tuỳ loại và qui mô tài sản cố định) |
0%, 5%, 30% |
3. Năng lượng hạt nhân |
0% |
4. Dầu khí |
0% |
III. Thông tin, vận tải, bưu chính và viễn thông |
|
1. Đường sắt (tuỳ loại tài sản cố định) |
0%, 5% |
2. Thông tin |
0% |
3. Bưu chính viễn thông |
0% |
4. Hàng không |
0% |
IV. Nguyên vật liệu, địa chất, dược phẩm |
|
1. Sắt và thép (tuỳ loại và qui mô tài sản cố định) |
0%, 5%, 30% |
2. Kim loại màu (tuỳ loại và qui mô tài sản cố định) |
0%, 5%, 30% |
3. Công nghiệp hoá chất (bao gồm công nghiệp hoá dầu) |
0%, 5%, 30% |
4. Vật liệu xây dựng (tuỳ loại và qui mô tài sản cố định) |
0%, 5%, 30% |
5. Dược phẩm (tuỳ loại tài sản cố định) |
0%, 5%, 30% |
6. Trồng rừng, sản phẩm gỗ (tuỳ loại tài sản cố định) |
0%, 5%, 30% |
7. Khảo sát địa chất |
0% |
V. Chế tạo máy và công nghiệp điện tử |
0%, 5%, 30% |
1. Chế tạo máy (tuỳ loại tài sản cố định) |
|
2. Công nghiệp điện tử (tuỳ loại tài sản cố định) |
0%, 5%, 30% |
VI. Công nghiệp ô tô (tuỳ loại tài sản cố định) |
0%, 5%, 30% |
VII. Công nghiệp quốc phòng |
30% |
VIII. Dệt và công nghiệp nhẹ |
|
1. Công nghiệp nhẹ (tuỳ loại và qui mô tài sản cố định) |
0%, 5%, 30% |
2. Công nghiệp dệt (tuỳ loại và qui mô tài sản cố định) |
0%, 5%, 30% |
3. Thuốc lá |
30% |
IX. Khoa học |
30% |
X. Văn hoá, giáo dục, y tế, truyền thông, thể thao, xuất bản |
0%, 5%, 30% |
XI. Thương mại, tiếp thị (tuỳ loại tài sản cố định) |
0%, 5% |
XII. Xây dựng đô thị (tuỳ loại tài sản cố định) |
0%, 30% |
XIII. Các loại khác (tuỳ loại tài sản cố định) |
0%, 5%, 30% |
Ngoài ra Luật thuế này cũng quy định chi tiết các loại và qui mô tài sản cố định cấm đầu tư.
Tính thuế phải nộp
Thuế này được tính dựa trên tổng số đầu tư thực sự vào tài sản cố định và thuế suất áp dụng.
Công thức tính thuế phải nộp như sau:
Thuế phải nộp = Tổng số đầu tư hoàn thành hoặc tổng số đầu tư d.án x.dựng X Thuế suất
12. Thuế đất tăng giá
“Quy định tạm thời về thuế đất tăng giá của Cộng Hòa Nhân dân Trung Hoa” được ban hành ngày 13.12.1994. Quy định này nhằm đảm bảo trật tự trong các giao dịch của thị trường bất động sản và điều chỉnh hợp lý khoản thu nhập từ đất tăng giá và bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước. Quy định này có hiệu lực từ ngày 1.1.1994. Trong năm 2006, Trung Quốc đã thu thuế đất tăng giá lên đến 23,1 tỷ nhân dân tệ (ngày 14.7.2009: 1 nhân dân tệ đương đương 2.600 đồng).
Người nộp thuế
Người nộp thuế đất tăng giá bao gồm các doanh nghiệp, đơn vị, hộ kinh doanh và cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình xây dựng trên đất (sau đây gọi là chuyển nhượng bất động sản).
Căn cứ tính thuế và thuế suất
Thuế đất tăng giá tính trên giá trị tăng lên mà người nộp thuế nhận được do chuyển nhượng bất động sản, khoản giá trị tăng lên bằng khoản tiền thu được từ chuyển nhượng bất động sản trừ đi các khoản được khấu trừ theo quy định.
Thuế suất thuế đất tăng giá có 4 mức thuế lũy tiến từng phần như sau:
Mức |
Cơ sở tính thuế |
Thuế suất |
1 |
Phần giá trị tăng lên nhưng không vượt quá 50% các khoản được khấu trừ |
30 % |
2 |
Phần giá trị tăng lên vượt quá 50%, nhưng không vượt quá 100% các khoản được khấu trừ |
40% |
3 |
Phần giá trị tăng lên vượt quá 100%, nhưng không vượt quá 200% các khoản được khấu trừ |
50% |
4 |
Phần giá trị tăng lên vượt quá 200% các khoản được khấu trừ |
60% |
Tính thuế phải nộp
Để tính thuế đất tăng giá phải nộp, đầu tiên phải xác định giá trị tăng lên mà người nộp thuế nhận được từ chuyển nhượng bất động sản. Khoản giá trị tăng lên này bằng khoản tiền thu được từ chuyển nhượng bất động sản trừ đi các khoản được khấu trừ có liên quan. Sau đó khoản thuế phải nộp được áp dụng mức thuế lũy tiến từng phần theo Biểu thuế suất nêu trên.
Công thức tính thuế:
Thuế phải nộp = ∑ (Phần giá trị tăng lên X Thuế suất tương ứng)
Miễn thuế
Thuế đất tăng giá được miễn trong các trường hợp sau:
– Chuyển nhượng nhà ở theo tiêu chuẩn thông thường có giá trị tăng lên không vượt quá 20% tổng số các khoản được khấu trừ.
– Chuyển nhượng bất động sản để tái định cư theo yêu cầu xây dựng của Nhà nước.
13. Thuế tài sản nhà
Qui định tạm thời về thuế tài sản nhà của nước Cộng hoà nhân dân Trung hoa có hiệu lực từ ngày 1.10.1986.Thuế tài sản nhà được thu tại các thành phố, thị trấn ,các thành phố tự trị và các quận huyện khu công nghiệp và khai mỏ.
Người nộp thuế
Thuế tài sản được người sở hữu tài sản nộp.Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu toàn dân,người nộp thuế là đơn vị điều hành và quản lý tài sản.Trường hợp tài sản là tài sản đi thuê thì người đi thuê là người nộp thuế.Trong trường hợp không xác định đượ người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản thì người trông giữ tài sản hoặc người sử dụng tài sản là người nộp thuế.
Tính thuế phải nộp
Thuế tài sản nhà được tính dựa vào giá trị nguyên thuỷ của tài sản trừ đi khoản giảm trừ tương đương từ 10% đến 30% giá trị nguyên thuỷ của tài sản.Chi tiết cụ thể khoản giảm trừ được qui định bởi chính quyền nhân dân cấp tỉnh,khu vực tự trị và thành phố tự trị trực thuộc Hội đồng Nhà nước.
Trong trường hợp tài sản là nhà đi thuê thì tiền thuê nhà là cơ sở để tính thuế.
Thuế suất thuế tài sản nhà :
– Thuế suất 1.2% trên giá trỉ còn lại (giá trị nguyên thuỷ của tài sản trừ đi khoản giảm trừ).
– Thuế suất 12% trên tiền thuê nhà.
Miễn thuế
Thuế tài sản nhà đươc miễn cho các trường hợp sau :
– Nhà của các cơ quan chính phủ,tổ chức nhân dân và đơn vị quân đội được sử dụng đúng mục đích ;
– Nhà sử dụng đúng mục đích của các cơ quan trực thuộc chính phủ theo phân bổ của Bộ tài chính ;
– Các tài sản là nơi thờ tự,tôn giáo,công viên,di tích văn hoá dược sử dụng đúng mục đích;
– Tài sản là nhà thuộc sở hữu cá nhân không dùng để kinh doanh ;
– Cá trường hợp khác được miễn thuế theo phê chuẩn của Bộ tài chính.
Trong trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn thật sự sẽ được miễn thuế hoặc giảm thuế trong thời gian nhất định theo quyết định của chính quyền nhân dân cấp tỉnh,khu vực tự trị và thành phố tự trị trực thuộc Hội đồng Nhà nước.
Bộ phận tư vấn pháp luật thuế (Công ty luật LVN Group biên tập)