Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật LVN Group
1. Cơ sở pháp lý
– Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
– Thông tư 58/2016/TT- BTC
– Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT
2. Nội dung tư vấn
2.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Chỉ định thầu rút gọn
Điểm e Khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu 2013 quy định Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp: Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
– Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
– Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
Theo khoản 2 Điều 56 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì trường hợp gói thầu có hạn mức như quy định tại Điều 54 Nghị định 63 thì có thể áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn.
Chào hàng cạnh tranh rút gọn
Khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2013 quy định Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
– Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
– Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản có giá trị không quá 500 triệu đồng; gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng, Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt có giá trị không quá 01 tỷ đồng; gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.
Theo thông tin bạn cung cấp thì đơn vị bạn đang có gói thiết bị 70 triệu đồng thuộc dự toán mua sắm thường xuyên nên có thể áp dụng hoặc hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn hoặc chỉ định thầu rút gọn.
2.2. Gói thiết bị thuộc dự toán mua sắm thường xuyên thì có phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT quy định “Thông tư này quy định chi tiết việc lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, trừ gói thầu mua thuốc quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.”
Như vậy, đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đều phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu được tuân thủ theo quy định tại Chương III Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật đấu thầu 2013 việc thực hiện gói thầu trong hạn mức theo hình thức chỉ định thầu được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
+ Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
+ Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
+ Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
+ Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
+ Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật đấu thầu 2013 hình thức chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
– Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
– Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
Như vậy, với gói thầu thiết bị giá trị 70 triệu đồng thuộc dự toán mua sắm thường xuyên thực hiện theo hình thức chỉ định thầu hay chào hàng cạnh tranh thì đều phải có lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Nội dung, quy trình mua sắm thường xuyên
Theo quy định tại Điều 73 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về nội dung mua sắm thường xuyên như sau:
Nội dung mua sắm thường xuyên (trừ trường hợp mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án; mua sắm trang thiết bị, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh) bao gồm:
– Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
– Mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;
– Mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
– May sắm trang phục ngành (gồm cả mua sắm vật liệu và công may);
– Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin gồm: Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có) thuộc dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Mua sắm phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);
– Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
– Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và hàng hóa khác; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định và các dịch vụ khác;
– Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn trong mua sắm khác;
– Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);
– Các loại hàng hóa, dịch vụ khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
4. Lập kế hoạch mua sắm thường xuyên
Căn cứ Điều 10, Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
“Điều 10. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
1. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho yêu cầu công việc.
2. Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 5 Thông tư này) hoặc kế hoạch, danh Mục dự toán mua sắm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có).
4. Có nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
5. Dự toán mua sắm thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
6. Kết quả thẩm định giá của cơ quan có chức năng, nhiệm vụ thẩm định giá hoặc của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc các báo giá của các nhà cung cấp (nếu có)”.
Dự toán mua sắm thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải đảm bảo các nội dung: Phê duyệt đúng thẩm quyền quyết định mua sắm đã được phân cấp, có nội dung, danh mục và dự toán mua sắm. Dự toán mua sắm thường xuyên được duyệt dựa trên khoản chi thường xuyên của cơ quan đơn vị. Căn cứ theo khoản 6, Điều 4 Luật ngân sách nhà nước 2015 chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bùi Thị Điệp – Chuyên viên tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH LVN Group