1. Tổng quan về chi phí sản phẩm xây lắp
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực thuế, cần trao đổi với Luật sư của LVN Group, Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại.
2. Công thức phân bổ chi phí
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm…
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng |
= |
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng |
x |
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ |
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng |
3. Bàn luận về tài khoản sử dụng
Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang
TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
– Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 152: nguyên vật liệu.
Có TK 111, 112, 331…
– Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình kế toán và thủ kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
– Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi:
Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
– Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang
4. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu có tác dụng trực tiếp đến quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, trực tiếp dùng sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng (đội, trại, địa điểm) sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tiếng Anh gọi là Direct Materials Cost.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí phát sinh có liên quan tới nguyên vật liệu, nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nếu liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì sẽ được tập hợp cho đối tượng đó, nếu liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp thì kế toán sẽ lựa chọn tiêu thức phân bố phù hợp để tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức thường được lựa chọn để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là định mức tiêu hao nguyên vật liệu, số lượng sản phẩm hoàn thành.
Bao gồm:
– Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm
– Vật liệu phụ, và các vật liệu khác trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Trường hợp những chi phí này có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng hạch toán thì tổng hợp trực tiếp chi phí sản xuất từ chứng từ gốc và đối tượng có liên quan. Còn nếu chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán không tập hợp trực tiếp được thì có thể dùng phương pháp phân bổ gián tiếp bằng các tiêu thức như:
– Phân bổ theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu
– Phân bổ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
– Phân bổ theo hệ số.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” (TK 621) để phản ánh. Tài khoản này trong hệ thống tài khoản hiện hành có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Ghi trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kì.
Bên Có: Ghi nhận
+ Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng có liên quan và không có số dư cuối kì vì được kết chuyển vào các đối tượng thích hợp.
Nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan mật thiết với việc xác định giá vật liệu xuất kho, nên khi tập hợp chi phí phải tùy thuộc vào phương pháp quản lí hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng là kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kì để xác định giá của nguyên vật liệu xuất kho và hạch toán qua hay từ quá trình nguồn mua hàng.
5. Các trường hợp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng quản lí hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
– Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): Giá xuất kho NVL
Có TK Nguyên liệu vật liệu (TK 152): Giá xuất kho NVL
– Trường hợp mua nguyên vật liệu chuyển ngay sử dụng cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): Giá mua không có thuế
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ (TK 133): Số thuế GTGT đầu vào Có TK Thanh toán thích hợp (TK 111, 112, 141, 331,..): Tổng giá thanh toán
Trường hợp không có hóa đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ, hoặc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
– Cuối kì, khi thực hiện kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế toán chỉ được kết chuyển số chi phí hợp lí (mức bình thường) để tính vào giá thành của sản phẩm, số chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm sản xuất mà phải tính vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154): Số chi phí hợp lí
Nợ TK Giá vốn hàng bán (TK 632): Phần chi phí vượt mức bình thường
Có TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): Tổng chi phí NVL trong kì
Trường hợp doanh nghiệp quản lí hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì
Trường hợp này, kế toán vẫn sử dụng tài khoản “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” (TK 621) để tập hợp chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp chế tạo sản phẩm. Nhưng tài khoản “Nguyên vật liệu” (TK 152) chỉ dùng để theo dõi giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kì và tồn cuối kì.
Còn giá trị nguyên vật liệu xuất trong kì được theo dõi trên tài khoản “Mua hàng” (TK 611). Cuối kì, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho để xác định chi phí nguyên vật liệu xuất trong kì, kế toán ghi sổ:
Nợ TK chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Có TK Mua hàng (TK 611).
Luật LVN Group (tổng hợp và phân tích từ các nguồn chọn lọc trên internet)