1. Thế nào là hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu?

Hạn ngạch hay hạn chế số lượng là quy định của một nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép xuất hoặc nhập từ một thị trường trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép (Quota xuất – nhập khẩu).

Theo quy định tại Điều 17 Luật quản lý ngoại thương năm 2017, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu được hiểu là:

“- Hạn ngạch xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

  – Hạn ngạch nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam”.

Từ quy định này, chúng ta hiểu rằng đây là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng nhằm mục đích để hạn chế số lượng, khối lượng, giá trị của hàng hóa ra khỏi hoặc vào lãnh thổ Việt Nam.

 

2. EVFTA là gì?

EVFTA (viết tắt của từ tiếng Anh: European-Vietnam Free Trade Agreement) là Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam.

Hiệp định EVFTA là một thỏa thuận thương mại tự do giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. 

Không chỉ loại bỏ hơn 99% thuế hải quan đối với hàng hóa, hiệp định còn mở cửa thị trường dịch vụ của Việt Nam cho các công ty EU và tăng cường bảo vệ các khoản đầu tư của EU vào Việt Nam. 

Theo số liệu của Ủy ban châu Âu, Hiệp định thương mại tự do (FTA) này có thể thúc đẩy nền kinh tế bùng nổ của Việt Nam lên tới 15% GDP, giúp tỉ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang châu Âu tăng hơn một phần ba. Đối với EU, thỏa thuận này là bước đệm quan trọng cho một thỏa thuận thương mại lớn hơn với các quốc gia ASEAN.

Ngày 1/12/2015 EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán và đến ngày 1/2/2016 văn bản hiệp định đã được công bố. Ngày 26/6/2018, EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một là Hiệp định Thương mại (EVFTA), và một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA); đồng thời chính thức kết thúc quá trình rà soát pháp lý đối với Hiệp định EVFTA. 8/2018, quá trình rà soát pháp lý đối với EVIPA cũng được hoàn tất.

Hai Hiệp định đã được ký kết vào 30/6/2019. Ngày 21/1/2020, Ủy ban Thương mại quốc tế của Nghị viện châu Âu (INTA) thông qua Hiệp định, Nghị viện châu Âu ngày 12/2/2020 chính thức thông qua cả hai hiệp định.

Hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, mở ra những cơ hội và triển vọng to lớn, đây cũng là thời điểm đặc biệt quan trọng của quan hệ đối tác hợp tác toàn diện Việt Nam-EU.

Bên cạnh Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định EVFTA là hiệp định thương mại tự do thế hệ mới quan trọng mà Việt Nam tham gia. Việc kết thúc đàm phán, ký kết và tiến tới phê chuẩn Hiệp định là một chặng đường dài với sự nỗ lực, cố gắng và quyết tâm của Việt Nam với mục tiêu nâng mối quan hệ thương mại song phương Việt Nam – Liên minh châu Âu lên một tầm cao mới. Đặc biệt, việc Hiệp định được hai bên ký kết và được Nghị viện châu Âu phê chuẩn có vai trò rất lớn của Quốc hội Việt Nam với việc ban hành các văn bản pháp luật cũng như tiến hành các hoạt động ngoại giao cần thiết và kịp thời để xử lý những vấn đề mà EU quan tâm.

 

3. Biện pháp hạn ngạch thuế quan trong thương mại quốc tế

Trong thực tiễn thương mại quốc tế, có nhiều công cụ chính sách thương mại được các quốc gia áp dụng nhằm thực hiện một mục tiêu thương mại nào đó đối với các nước đối tác, bao gồm: thuế quan, trợ cấp xuất khẩu, hạn ngạch (thuế quan) nhập khẩu, giới hạn định mức xuất khẩu… Trong bối cảnh tự do hóa thương mại, các quốc gia có xu hướng loại bỏ các biện pháp gây bất bình đẳng trong thương mại (trợ cấp xuất khẩu, hạn chế số lượng) bằng việc duy trì biện pháp hạn ngạch thuế quan. Chỉ trong những trường hợp đặc biệt, các quốc gia mới được phép duy trì hạn ngạch đối với một số mặt hàng cụ thể mà không vi phạm cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (FTA).

Hạn ngạch được hiểu là giới hạn tối đa về khối lượng (hoặc giá trị) hàng hóa được phép nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Nếu số lượng hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu đã vượt quá hạn ngạch thì việc nhập khẩu/xuất khẩu trong năm đó sẽ không được tiếp tục nữa. Hạn ngạch thuế quan là biện pháp nới lỏng hơn so với hạn ngạch bằng cách đưa ra một giới hạn hàng hóa được phép nhập khẩu/xuất khẩu và trong giới hạn đó, hàng hóa sẽ được hưởng mức thuế quan ưu đãi theo cam kết giữa các bên, khi số lượng hàng hóa vượt quá hạn ngạch thì sẽ phải chịu mức thuế quan cao hơn so với mức ưu đãi. Như vậy, có thể thấy rằng, biện pháp hạn ngạch (thuế quan) là biện pháp hạn chế số lượng rất rõ rệt và không được khuyến khích trong thương mại quốc tế. Tác động xấu của biện pháp này khiến cho giá của hàng hóa tăng lên tại thị trường nước nhập khẩu, người tiêu dùng phải chi trả nhiều hơn (ví dụ, chương trình hạn ngạch đường của Hoa Kỳ đã khiến giá đường tại nước này cao gấp đôi so với giá thế giới). Các quốc gia sử dụng công cụ này nhằm mục đích bảo hộ thị trường trong nước, ngăn ngừa sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu. Vì vậy, hạn ngạch (thuế quan) nhìn chung không được hoan nghênh và việc quản lý công cụ thương mại này cần được thực hiện cẩn thận, tránh gặp phải những vụ kiện đến từ các nước đối tác.

Việt Nam và EU đã ký Hiệp định thương mại tự do EVFTA có hiệu lực từ 1/8/2020. Đây là hiệp định quan trọng mà Việt Nam kỳ vọng sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa trở nên chất lượng và giá trị hơn. EU cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế ngay khi hiệp định có hiệu lực và sau 7 năm gia nhập là 99,2% số dòng thuế. Số dòng thuế còn lại (0,8%) tương đương 14 mặt hàng, EU áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan với mức thuế trong hạn ngạch là 0%. Mức thuế ngoài hạn ngạch đối với những mặt hàng này được quy định ở mức rất cao. Vì vậy, việc tận dụng được hạn ngạch sẽ mang lại lợi ích kinh tế lớn.

 

4. Quy định mức hạn ngạch của EU đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam

Hạn ngạch đối với hàng hóa từ Việt Nam xuất khẩu sang EU được quy định tại Tiểu mục 1, Mục B, Phụ lục 2A trong toàn văn của EVFTA. Nội dung này xác định rõ các mặt hàng với mã HS tương ứng và khối lượng hàng hóa trong hạn ngạch được hưởng thuế suất ưu đãi 0%. Nhìn tại thời điểm hiện tại, lượng xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang EU vẫn chưa vượt quá mức hạn ngạch nên doanh nghiệp vẫn đang được hưởng lợi từ mức thuế 0% trong hạn ngạch. Ví dụ, mặt hàng gạo, trong năm 2019, khi EVFTA chưa có hiệu lực, Việt Nam mới chỉ xuất khẩu khoảng 50.000 tấn gạo sang EU. Năm 2020, do nền kinh tế toàn cầu gặp phải khó khăn vì dịch bệnh nên không tăng trưởng về sản lượng. So sánh với nhu cầu nhập khẩu gạo của thị trường EU là khoảng 2,3 triệu tấn gạo/năm thì rõ ràng hàng Việt Nam mới chỉ đáp ứng được khoảng 2,2% nhu cầu này; hoặc mặt hàng mía đường, đây là ngành hàng đang gặp rất nhiều khó khăn của Việt Nam, cũng được hưởng lợi nhiều từ hạn ngạch của EU. Phải nói rằng, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có chính sách bảo hộ với ngành mía đường, bao gồm cả các nước phát triển và nước đang phát triển. EU không phải ngoại lệ, nếu không có ưu đãi từ EVFTA, đường nhập khẩu từ Việt Nam sẽ phải chịu mức thuế nhập khẩu tuyệt đối là 419 Euro/tấn đối với đường tinh luyện và 399 Euro/tấn đối với đường thô. So sánh với giá đường trên thế giới, tháng 2/2021 giá sản phẩm đường trắng được nhận định đạt mức cao nhất trong 4 năm gần đây cũng chỉ rơi vào 475,2 USD/tấn thì việc được miễn thuế trong hạn ngạch là rất đáng kể.

Bảng dưới đây sẽ chi tiết hạn ngạch của EU đối với các mặt hàng cụ thể:

Mặt hàng

Mức hạn ngạch

Gạo

Tổng hạn ngạch là 80.000 tấn/năm, cụ thể:

Gạo chưa xay xát: lượng hạn ngạch là 20.000 tấn/năm

Gạo xay xát: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn/năm

Gạo thơm: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn/năm

Đường

Đường trắng: 10.000 tấn/năm

Sản phẩm chứa trên 80% đường: 10.000 tấn/năm

Nông sản khác

Trứng gia cầm đã qua chế biến: 500 tấn/năm

Tỏi: 400 tấn/năm

Ngô ngọt (trừ loại có đường kính lõi từ 8 mm trở lên nhưng không quá 12 mm): 5.000 tấn/năm

Tinh bột sắn: 30.000 tấn/năm

Nấm: 350 tấn/năm

Cồn etylic: 1.000 tấn

Một số sản phẩm hóa chất (manitol, sorbitol, dextrins,…): 2.000 tấn

 

5. Cơ chế phân bổ hạn ngạch của EU

Để thực thi quy định về hạn ngạch thuế quan trong EVFTA, EU đã ban hành Quy chế 2020/991 ngày 13/5/2020 phân bổ hạn ngạch đối với mặt hàng gạo và Quy chế 2020/1024 ngày 14/7/2020 phân bổ hạn ngạch đối với các mặt hàng khác.

 

5.1. Quy định đối với mặt hàng gạo

Theo Quy chế 2020/991, việc phân bổ hạn ngạch nhập khẩu gạo sẽ giới hạn trong những doanh nghiệp nào có đăng ký với phía EU. Nhà nhập khẩu muốn được hưởng hạn ngạch sẽ nộp đơn theo thời hạn quy định (trong 7 ngày đầu tháng, tháng 12 là 7 ngày cuối) và nộp một khoản tiền bảo đảm cho lượng hàng đăng ký nhập khẩu (30 Euro/tấn).

Hạn ngạch đối với mặt hàng gạo được phân bổ theo từng quý trong 3 quý đầu năm, quý trước chưa dùng hết có thể chuyển sang quý tiếp theo. Hạn ngạch của quý cuối cùng sẽ được cộng dồn phần chưa sử dụng trong 3 quý đầu cho hết hạn ngạch của năm đó.

Nếu lượng đăng ký xin cấp phép cho mỗi giai đoạn vượt quá mức hạn ngạch thì EU sẽ phân bổ cho từng nhà nhập khẩu theo tỷ lệ tương ứng với số lượng đã đăng ký.

Trong hạn ngạch 80.000 tấn gạo có 30.000 tấn thuộc loại gạo thơm quy định chặt chẽ hơn những loại gạo khác. Với những nhà nhập khẩu muốn được hưởng ưu đãi cho gạo thơm, họ cần thêm một giấy chứng nhận đúng chủng loại gạo thơm được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Tiểu mục 1, mục B, Phụ lục 2A liệt kê 8 nhóm gạo thơm, danh mục này có thể được sửa đổi tùy theo tình hình thực tế do Ủy ban Thương mại quyết định.

 

5.2. Quy định đối với các mặt hàng khác

Theo Quy chế 2020/1024, việc phân bổ hạn ngạch được thực hiện đơn giản hơn so với gạo. Hạn ngạch của một năm không cần phân chia theo từng giai đoạn mà sẽ cấp cho doanh nghiệp nào đăng ký trước theo nguyên tắc “first come first served” (doanh nghiệp nào đăng ký trước thì được cấp hạn ngạch trước) cho đến khi hết mức hạn ngạch của năm đó. Nếu các doanh nghiệp xin cấp hạn ngạch vào cùng thời điểm mà không đủ hạn ngạch thì sẽ được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng.

Việc phân bổ hạn ngạch nêu trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động đăng ký với cơ quan cấp hạn ngạch (Tổng cục Thuế và Hải quan EU) và chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết cho quá trình đăng ký. Đặc biệt, đối với mặt hàng gạo, đây là mặt hàng có lượng hạn ngạch lớn nhất và cũng là mặt hàng có quy định phức tạp nhất. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự tính toán, cân nhắc và tìm đối tác để thời gian thực hiện hợp đồng phù hợp với thời điểm mà hạn ngạch được cấp. Lượng hạn ngạch 30.000 tấn dành cho các nhóm gạo thơm cần có giấy chứng nhận của cơ quan phía Việt Nam là vấn đề cần đáp ứng nếu muốn được hưởng hạn mức này. Nếu không, số lượng đó sẽ bị tính vào 50.000 tấn còn lại không yêu cầu xác định chủng loại. Phần tiếp theo sẽ trình bày về nội dung cấp giấy chứng nhận chủng loại gạo từ phía Việt Nam nhằm tận dụng được hết mức hạn ngạch của EU.