1. Hệ số trượt giá là gì? Hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội là gì?

Hệ số trượt gái là mức chênh lệch phản ánh sự biến động của giá cả trên thị trường so với giá trị của hàng hóa. Hệ số trượt giá thường được quy định trong các hợp đồng thỏa thuận nhằm bảo đảm giá trị của đối tượng trong hợp đông khi có biến động về giá.

Do đó, hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội là tên gọi khác của mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội, được hiểu đơn giản là hệ số giúp tạo ra sự cân bằng về giá trị tiền tệ ở thời điểm hiện tại so với thời điểm trước.

Đặc biệt khi nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh cùng với sự phát triển không ngừng của đời sống đã làm cho tình trạng lạm phát (hay còn gọi là đồng tiền bị trượt giá) phát sinh. Khi đó, người lao động sẽ cần nhiều tiền hơn để mua một món hàng hóa nào đó so với trước kia. Và người ta sử dụng hệ số trượt giá bảo hiểm nhằm điều chỉnh mức lương của những người tham gia bảo hiểm xã hội theo biến động của đồng tiền. Vì thế, hệ số này có ý nghĩa quan trọng trong việc bù đắp lại sự mất giá của đồng tiền. Theo đó, để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm xã hội, mức tiền lương và thu nhập đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia sẽ được nhân thêm với hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội. Điều nãy sẽ góp phần giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của sự lạm phát dẫn đến mất giá đồng tiền, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người tham gia bảo hiểm xã hội.

Ngày 03/01/2023, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/02/2023; tuy nhiên các quy định tại Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH áp dụng kể từ ngày 01/01/2023 (theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH). Theo đó, so với bảng hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội năm 2022, thì hệ số trượt giá năm 2023 đã được điều chỉnh tăng từ 0,03 cho đến 0,16.

 

2. Công thức tính hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội

Căn cứ Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội tự nguyện hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hằng năm và được xác định bằng công thức sau:

 

2.1 Đối với Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t = Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người lao động hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100% : Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100%

Trong đó:

– t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;

– Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng một;

– Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của các năm trước năm 1995 được lấy bằng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm 1994.

 

2.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t = Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100% : Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%

Trong đó:

– t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;

– Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng một.

 

3. Đối tượng áp dụng hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội

Theo Điều 1 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH thì đối tượng áp dụng hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội là các đối tượng có tiền lương hoặc có thu nhập tháng đã đóng bảo hiễm xã hội như sau:

– Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/01/2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.

– Người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.

– Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.

Thời gian áp dụng hệ số trượt giá tại Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH là từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

 

4. Bảng quy định hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội năm 2023

4.1. Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH thì mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của năm (hay còn gọi là hệ số trượt giá) tương ứng được thực hiện theo Bảng dưới đây: 

Năm

Trước 1995

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Mức điều chỉnh

5,26

4,46

4,22

4,09

3,80

3,64

3,70

3,71

3,57

3,46

3,21

2,96

2,76

2,55

2,07

Năm

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

Mức điều chỉnh

1,94

1,77

1,50

1,37

1,28

1,23

1,23

1,19

1,15

1,11

1,08

1,05

1,03

1,00

1,00

 

4.2. Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo Điều 3 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH thì mức điều chỉnh thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của năm tương ứng được quy định tại Bảng dưới đây:

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Mức điều chỉnh

2,07

1,94

1,77

1,50

1,37

1,28

1,23

1,23

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

Mức điều chỉnh

1,19

1,15

1,11

1,08

1,05

1,03

1,00

1,00

 

5. Hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội tăng thì các khoản trợ cấp sẽ được tính như nào?

Căn cứ vào các Điều 2, Điều 3 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH thì hệ số trượt giá bảo hiểm xã hội là một trong những căn cứ để tính tiền lương hoặc thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo công thức dưới đây:

Tiền lương/ Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm = Tổng tiền lương/ thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm x Mức điều chỉnh tiền lương/ thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm tương ứng

Do đó, khi mức điều chỉnh tiền lương/ thu nhập đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm tương ứng bị thay đổi (hay cụ thể năm 2023 tăng lên so với năm 2022) thì mức tiền lương/ thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm cũng thay đổi (năm 2023 tăng lên). 

Đồng thời, mức bình quân tiền lương/ thu nhập bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo công thức như sau:

Mức bình quân tiền lương/ thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (Mbqtl) = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh : Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Khi đó, các khoản trợ cấp của bảo hiểm xã hội được tính theo mức bình quân tiền lương/ thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ có sự thay đổi khi hệ số trượt giá thay đổi. Cụ thể như sau:

– Lương hưu hàng tháng:

Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP nêu rõ công thức tính lương hưu như sau:

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mbqtl

– Trợ cấp 01 lần khi về hưu:

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

– Bảo hiểm xã hội 01 lần:

Mức hưởng Bảo hiểm xã hội 01 lần = (1,5 x Mbqtl x Thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau năm 2014)

– Trợ cấp tuất 01 lần:

+ Đối với người đang hưởng lương hưu chết:

Mức hưởng = (48 x Lương hưu) –  0.5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu – 2) x Lương hưu

+ Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì chết:

Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x Số năm đóng Bảo hiểm xã hội trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Số năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi)

Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với  Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.0191 hoặc gửi email trực tiếp tại: Tư vấn pháp luật qua Email để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group.