Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật LVN Group, với câu hỏi của bạn thì Luật sư của chúng tôi xin được giải đáp như sau:

1. Thế nào là hành vi hiếp dâm?

Hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực; hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu; hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.

– Hành vi dùng vũ lực: Dùng sức mạnh làm nạn nhân không thể kháng cự; và chống trả được sự giao cấu như: Đè ngã, giữ chân tay, ép vào góc….

– Hành vi đe dọa dùng vũ lực: Là làm cho ý chí của nạn nhân bị tê liệt buộc phải giao cấu như dọa giết, dọa gây thương tích,…

– Tình trạng không thể kháng cự được của nạn nhân; Là lợi dụng việc nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự, tự vệ như: Bị uống thuốc ngủ, bị chuốc thuốc mê, Bị bệnh,…

Các thủ đoạn khác nhằm giao cấu trái ý muốn của người bị hại.

2. Hiếp dâm không đạt có phạm tội hiếp dâm không ?

Theo Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 tại Điều 15. Phạm tội chưa đạt

Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.

Tại Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.

2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.

3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định

Và Điều 141 quy định về Tội hiếp dâm

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Căn cứ các quy định trên, trong trường hợp người phạm tội phạm tội hiếp dâm nhưng chưa đạt thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự với hình phạt tù, mức phạt không quá ¾ mức phạt của tội hiếp dâm đã hoàn thành. Do vậy, người phạm tội hiếp dâm chưa đạt sẽ bị phạt tù không quá 5 năm 3 tháng.

3. Trường hợp tự ý dừng hành vi hiếp dâm có có bị coi là phạm tội không ?

3.1 Quy định về tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội

Hành vi tự ý nửa chứng chấm dứt hành vi phạm tội được quy định tại Điều 16 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.

Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Hành vi được thừa nhận là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội phải có đầy đủ các điều kiện khách quan và chủ quan. Khi có đủ điều kiện ấy người thực hiện hành vi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự.

– Điều kiện khách quan để thừa nhận là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là không thực hiện tội phạm đén cùng, tuy không có gì ngăn cản. Điều kiện này đòi hỏi người phạm tội đang còn điều kiện thực hiện tội phạm như công cụ, phương tiện phạm tội có hiệu nghiệm, người phạm tội không bị phát hiện hoặc điều kiện thuận lợi khác để thực hiện tội phạm trót lọt. Việc chấm dứt tội phạm phải xảy ra ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc ở giai đoạn phạm tội chưa đạt, chưa hoàn thành.

Chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt, chưa hoàn thành là những trường hợp người phạm tội mới tìm kiếm, sửa soạn công cụ phương tiện hoặc chưa thực hiện hết các hành vi khách quan được quy định trong cấu thành tội phạm, do vậy hậu quả của tội phạm chưa xảy ra cho xã hội. Trong lúc này người phạm tội không tiếp tục thực hiện tội phạm nữa, là điều kiện tiên quyết của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.

Nếu người phạm tội chấm dứt hành vi của mình ở giai đoạn phạm tội hoàn thành hoặc chưa đạt nhưng đã hoàn thành thì không được thừa nhận là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội vì họ đã thực hiện hết hành vi khách quan của cấu thành tội phạm do điều luật quy định.

– Điều kiện chủ quan: Người phạm tội phải chấm dứt việc phạm tội một cách tự nguyện và dứt khoát, triệt để. Sự chấm dứt hành vi phạm tội dứt khoát thể hiện ở việc từ bỏ hẳn, chấm dứt hẳn tội phạm. Trường hợp người phạm tội chỉ chấm dứt tạm thời, chờ thời cơ thuận lợi lại tiếp tục phạm tội không được coi là dứt khoát. Người phạm tội phải tự mình chấm dứt hành vi phạm tội, việc chấm dứt hoàn toàn tự nguyện, tự giác chứ không phải vì lý do bị ngăn cản. Pháp luật không quy định nguyên nhân dẫn đến chấm dứt tội phạm, do vậy người phạm tội có thể chấm dứt hành vi phạm tội bởi bất kỳ nguyên nhân nào như thương người bị hại, sợ trừng phạt, hối hận…v.v

Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm vì họ đã từ bỏ hẳn ý định phạm tội khi họ không có bất kỳ sự ngăn cản nảo. Điều đó chứng tỏ họ không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Tuy nhiên khi tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, người chấm dứt chỉ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm. Nếu hành vi thực tế của họ ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc ở giai đoạn phạm tội chưa đạt, chưa hoàn thành đã có đủ dấu hiệu cả các yếu tố cấu thành tội phạm khác thì họ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm đó, họ chỉ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm chứ không được miễn trách nhiệm hình sự về tội hạm khác mà họ đã phạm ở giai đoạn chuẩn bị hoặc giai đoạn chưa đạt, chưa hoàn thành.

3.2 Tự ý nửa chứng chấm dứt hành vi hiếp dâm có bị coi là phạm tội không ?

Tội Hiếp dâm là tội phạm về hình thức, nghĩa là tội phạm hoàn thành khi hành vi xảy ra. Với trường hợp người thực hiện hành vi đã chuẩn bị phạm tội nhưng sau đó đã tự bản thân, không do nguyên nhân khách quan chấm dứt hành vi phạm tội của mình thì sẽ không đủ yếu tố để cấu thành tội hiếp dâm theo quy định.

Nhưng tùy vào việc hành vi người này đang thực hiện, người này có thể bị truy tố với tội danh Làm nhục người khác được quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tội làm nhục người khác hiện nay được quy định tại điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Tội làm nhục người khác được quy định là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhăn phẩm, danh dự của người khác.

+ Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm:

Người phạm tội có hành vi có tính chất xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.

Những hình thức biểu hiện của hành vi này rất đa dạng, có thể là những lời nói có tính chất thoá mạ, sỉ nhục, miệt thị hạ thấp danh dự, xúc phạm nhân phẩm như chửi bới, nhạo báng… hoặc có thể là những cừ chỉ, hành vi có tính chất bỉ ổi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.

Những hành vi này có thể được thực hiện công khai trước mặt người bị xúc phạm hoặc có thể qua người khác để đến người này.

+ Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm:

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi của mình là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác dụng) là: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

+ Khách thể tội làm nhục người khác

Công dân Việt Nam có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được pháp luật bảo về về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Tôn trọng và bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mỗi công dân là trách nhiệm của mỗi người.

Làm nhục người khác là hành vi của một người dùng lời nói hay hành động làm ảnh hưởng nghiêm trọng nhân phẩm, danh dẹ của người khác. Hành vi phạm tội trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.

+ Chủ thể tội làm nhục người khác

Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó. Đối với tội làm nhục người khác, người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.

MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến Luật sư của LVN Group, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

Trên đây là nội dung Luật LVN Group đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.