Câu hỏi trắc nghiệm: Đáp án nào sau đây đúng, giải thích tại sao:”Hình phạt tiền tối thiểu áp dụng với pháp nhân thương mại là bao nhiêu tiền?

A. 20 triệu đồng

B. 30 triệu đồng

C. 40 triệu đồng

D. 50 triệu đồng

Phương án đúng là D Bởi vì:

Căn cứ Điều 77 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định mức phạt tiền áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội không được thấp hơn 50 triệu đồng.

Luật LVN Group phân tích và giải đáp quy định pháp luật hiện nay về hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại như sau:

 

1. Pháp nhân thương mại là gì?

Pháp nhân là tổ chức được pháp luật công nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Pháp nhân bao gồm: pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Mục tiêu chính của pháp nhân thương mại là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật. Các loại hình doanh nghiệp của pháp nhân thương mại như: các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,… được quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập theo quy định của pháp luật; Có cơ cấu tổ chức theo quy định; Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân và tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình; Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Các pháp nhân thương mại có thể tồn tại dưới dạng tên gọi khác nhau về tên doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế khác, hay mô hình của hợp tác xã,… nhưng đều chung mục đích hoạt động kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận. 

 

2. Các hình phạt được áp dụng cho pháp nhận thương mại khi phạm tội

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về nguyên tắc xử lý hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện. Cụ thể, đối với pháp nhân thương mại phạm tội thì mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật. Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiêph, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu  xảy ra. 

Pháp luật hình sự cũng quy định cụ thể các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

– Thứ nhất là hình thức phạt tiền đối với pháp nhân thương mại. Phạt tiền là buộc người bị kết án phải nộp sung quỹ nhà nước khoản tiền nhất định; được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Phạt tiền sẽ được áp dụng với người phạm các tội có tính chất vu lợi, tham nhũng, các tội có dùng tiền làm phương tiện hoạt động hoặc trong những trường hợp khác do luật quy định. Mức phạt được quyết định theo mức độ nghiêm trọng của tội đã phạm; đồng thời, xem xét đến tình hình tài chính của người phạm tội, sự biến động của giá cả. Phạt tiền là hình phạt có tính chất kinh tế nhằm vào tài sản của người phạm tội, buộc người đó phải nộp một khoản tiền nhất định sung vào công quỹ nhà nước. Phạt tiền sẽ được áp dụng nhằm tước bỏ những khoản tiền thu lợi bất chính hoặc một phần tài sản của người bị kết án để ngăn ngừa họ tái phạm, giáo dục chung. Phạt tiền phần lớn được áp dụng là hình phạt bổ sung và chỉ áp dụng trong trường hợp có điều kiện quy định thì phạt tiền mới được áp dụng là hình phạt chính. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại, biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng. 

 Thứ hai là hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại  đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình phạt chính, buộc pháp nhân thương mại phải tạm dừng hoạt động trong một hoặc một số lĩnh vực. Pháp nhân thương mại đã gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và pháp nhân thương mại đã gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và pháp nhân thương mại có đủ điều kiện thực tế để có thể loại bỏ khả năng gây thiệt hại. Thời hạn đình chỉ hoạt động của pháp nhân thương mại từ 06 tháng đến 03 năm. Để tránh tình trạng các pháp nhân thương mại có nguy cơ bị phá sản, pháp nhân thương mại phạm tội bị đình chỉ hoạt động có thời hạn trong một hoặc một số lĩnh vực thỏa mãn điều kiện trên. Khi hết thời hạn hoặc ngoài các lĩnh vực bị cấm thì pháp nhân thương mại vẫn có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh. 

– Thứ ba là hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với pháp nhân thương mại. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. Đình chỉ hoạt động của pháp nhân thương mại phạm tội trong một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại đó phạm tội khi có đủ hai điều kiện sau: hành vi phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. Đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động của pháp nhân thương mại trong trường hợp pháp nhân đó được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì sẽ bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

– Thứ tư là hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội. Hoạt động kinh doanh là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Tòa án sẽ quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động. Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Pháp nhân thương mại chỉ chịu trách nhiệm hình sự với hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định khi đáp ứng các điều kiện chung. Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại; Mọi hành động của pháp nhân thương mại được tiến hành thông qua hành vi của cá nhân (người đại diện pháp luật hợp pháp của pháp nhân). Hành vi của cá nhân này là đại diện pháp nhân để thực hiện các hoạt động kinh doanh, hành vi phạm tội nhằm mục đích đem lại lợi ích bất hợp pháp cho pháp nhân. hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại. Mặc dù pháp nhân thương mại hoạt động thông qua hành vi của cá nhân nhưng những hành vi đó là nhân danh quyền và nghĩa vụ của pháp nhân; và được coi là hành vi và sự thể hiện ý chí của pháp nhân. 

– Thứ năm là hình phạt cấm huy động vốn: Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội. Cấm huy động vốn là hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội nhằm buộc pháp nhân thương mại không được huy động vốn bằng các hình thức khác nhau. Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm: Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư; Cấm phát hành, chào bán chứng khoán; Cấm Huy động vốn khách hàng; Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước; Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản. Toà án quyết định áp dụng một trong một số hình thức cấm huy động vốn theo quy định của pháp luật. Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

 

3. Mức tối thiểu hình phạt tiền áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội?

Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về hình phạt phạt tiền đối với pháp nhân thương mại: phạt tiền được áp dụng này và chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Mức phạt tiền được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hình phạt tiền áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội có mức tối thiểu là 50.000.000 đồng.

Pháp luật cũng có quy định về các biện pháp tư pháp áp dụng được rồi pháp nhân thương mại phạm tội, cụ thể: Toà án có thể quyết định áp dụng các biện pháp tư pháp sau đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

– Các biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật; Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộc công khai xin lỗi; Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra. 

– Toà án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp thuộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành Anh có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp thuộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm của mình gây ra;

– Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể thì tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một trong một số biện pháp khắc phục sau đây nhằm khắc phục và ngăn chặn hậu quả của tội phạm: Buộc tháo dỡ công trình phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh; Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện,…

 

4. Quy định của pháp luật về miễn hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Quy định về việc miễn hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội rộng hơn so với quy định miễn hình phạt đối với cá nhân. Pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Đây là quy định nhằm khuyến khích pháp nhân thương mại tích cực sửa chữa và khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; nhằm giảm các tác động tiêu cực có thể mang đến từ việc áp dụng hình phạt. 

Trên đây là tư vấn mà công ty Luật LVN Group muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay có câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ trực tiếp Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sửa tác của quý khách hàng!