1. Hộ khẩu thường trú là gì?

Về mặt thuật ngữ pháp lý, trong các văn bản pháp luật về cư trú không có điều khoản nào ghi nhận, quy định, giải thích về cụm từ “hộ khẩu thường trú”. Cụm từ “hộ khẩu thường trú” có lẽ được mọi người trích từ trong một mục thông tin trên Giấy chứng minh nhân dân, đó là mục “Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú”. Như vậy, có thể nhận định đây là một cách gọi thông dụng trong thực tiễn đời sống của mọi người. Nó được cấu thành từ hai thuật ngữ pháp lý về cư trú đó là “hộ khẩu” (sổ hộ khẩu) và “thường trú”.

Vậy để làm rõ nội dung cụm từ này cần đi làm rõ thuật ngữ “hộ khẩu” và “thường trú”.

Điều 24 Luật Cư trú trước đây (năm 2006) giải thích:

“Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân”.

Cùng với đó, tại Điều 18 Luật này giải thích:

“Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.”

Hiện tại theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 không còn quy định về thuật ngữ “sổ hộ khẩu”. Về thường trú, tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 giải thích:

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;”.

Từ các thuật ngữ pháp lý trên thì có thể hiểu, hộ khẩu thường trú là cách mọi người dùng để chỉ thông tin về nơi một cá nhân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú và vì thông tin về đăng ký thường trú của cá nhân được thể hiện trong sổ hộ khẩu nên gọi là “hộ khẩu thường trú”.

 

2. Hiện nay có còn sử dụng Sổ hộ khẩu nữa không?

Khoản 3 Điều 38 Luật cư trú 2020 quy định: 

“Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Theo đó, Sổ hộ khẩu đã được cấp vẫn được sử và có giá trị như giấy tờ xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022. Tuy nhiên, trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu khác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sẽ sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Và khi thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ thu hồi Sổ hộ khẩu đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu.

Như vậy, về mặt thủ tục hành chính, các quy định yêu cầu công dân cung cấp Sổ hộ khẩu sẽ được áp dụng tương ứng đến 31/12/2022. 

 

3. Nếu không dùng Sổ hộ khẩu nữa thì cơ sở xác nhận thông tin về cư trú là gì?

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghệ số, với chủ trương xây dựng “Chính phủ điện tử”, hướng tới nền kinh tế số, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 112/NQ-CP về đơn giản hoá thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an. Trong đó, quy định “Bãi bỏ hình thức quản lý dân cư đăng ký thường trú bằng “Sổ hộ khẩu” và thay thế bằng hình thức quản lý thông qua mã số định danh cá nhân”.

Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân được áp dụng theo quy định tại Điều 9 Luật Căn cước công dân năm 2014 sửa đổi năm 2020.

Như vậy, thông tin nơi thường trú của công dân sẽ được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó, không sử dụng Sổ hộ khẩu là giấy tờ xác nhận nơi cư trú của công dân nữa mà sẽ xác định thông qua mã số định danh của cá nhân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Theo giải thích tại khoản 3 Điều 2 Luật cư trú 2020 thì:

 “Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.”

Việc bãi bỏ hình thức quản lý dân cư bằng sổ hộ khẩu là thay đổi phương thức quản lý, từ quản lý thủ công bằng sổ hộ khẩu sang quản lý hiện đại thông qua mã số định danh cá nhân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm quản lý dân cư dựa trên ứng dụng khoa học kỹ thuật thông qua mã số định danh cá nhân, để phục vụ tốt hơn cho người dân, phục vụ mục tiêu dùng chung trong công tác quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, phục vụ giao dịch của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. 

Do đó, khi công dân có các giao dịch chỉ cần có số định danh cá nhân để chứng minh nhân thân, không cần thiết xuất trình sổ hộ khẩu.

 

4. Nơi ở hiện tại có phải là nơi thường trú?

Khoản 10 Điều 3 Luật Cư trú 2020 giải thích:

“Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.”.

Theo đó, nơi ở hiện tại có thể là nơi thường trú của công dân nếu thời điểm khai báo nơi ở hiện tại công dân đang thực tế sinh sống tại nơi có đăng ký thường trú. Trường hợp công dân đang thực tế sinh sống tại nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại xác định là nơi đã đăng ký tạm trú. Còn trường hợp công dân không có nơi đăng ký thường  trú, cũng không có đăng ký tạm trú thì thời điểm khai báo thông tin về “nơi ở hiện tại” được xác định là nơi đang thực tế sinh sống.

 

5. Điều kiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đối với người sinh sống trên các phương tiện là gì ?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện gồm:

(i) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

(ii) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở; và 

(iii) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

Bạn đọc có vướng mắc pháp lý nào khác cần hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline:1900.0191 để nhận được Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến  từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!