1. Hồ sơ xin ly hôn cần những giấy tờ, tài liệu gì?

Luật sư của Công ty luật LVN Group tư vấn và giải đáp về hồ sơ xin ly hôn và quyền nuôi con theo quy định của pháp luật hiện nay như sau:

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Youtube video

Tư vấn quyền nuôi con sau khi ly hôn – Luật sư: Lê Minh Trường

 

Hồ sơ cần thiết:

– Đơn xin ly hôn (nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn của vợ hoặc chồng phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài);

– Bản sao Giấy CMND/ CCCD (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có công chứng bản chính);

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện;

– Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con);

– Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);

– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã xóa tên trong hộ khẩu;

– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.

Nơi tiếp nhận hồ sơ:

Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi bên không có yêu cầu ly hôn cư trú hoặc Tòa án một trong hai bên vợ chồng cư trú nếu thuận tình ly hôn). Tham khảo nội dung liên quan: Thực hiện thủ tục ly hôn không cần hòa giải có được không?

 

2. Thủ tục ly hôn sau khi vợ trốn nợ?

Kính gửi luật LVN Group! Tôi với vợ tôi sống chung với nhau được hơn 9 năm nay rồi, có 2 đứa con trai, đứa lớn 9 tuổi, nhỏ 6 tuổi, vợ tôi buôn bán nhỏ trong xóm, tự ý vay tiền người ta không cho tôi biết, trong vòng khoảng 2-3 tháng số tiền lên 60 mấy triệu. Nhà tôi nghèo không có tiền trả cho chủ nợ nên vợ tôi trốn đi, cho đến nay gần 2 năm rồi. Hai đứa con tôi nuôi và ở với tôi trong nhà có ông nội, bà nội chăm sóc, tôi đi làm kiếm tiền nuôi gia đình.

Tôi xin hỏi vợ tôi đi gần 02 năm nay giờ tôi muốn ly hôn thì phải làm như thế nào?

Xin các anh chị hướng dẫn giúp tôi. Cảm ơn rất nhiều !

Người gửi: L.T.T

 

Trả lời:

Vì vợ bạn bỏ đi gần 02 năm, tức là chưa đủ 02 năm, như vậy không thể tuyên bố vợ bạn mất tích theo Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong trường hợp này:

Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng có quy định:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Như vậy, nếu tình trạng hôn nhân của vợ chồng bạn rơi vào tình trạng trầm trọng thì bạn hoàn toàn được đơn phương ly hôn.

Hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm những giấy tờ sau:

+ Đơn đơn phương ly hôn (theo mẫu);

+ Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

+ Bản sao chứng thực CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu thường trú của vợ chồng;

+ Giấy khai sinh của con;

+ Các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản của hai vợ chồng (nếu có tranh chấp tài sản).

Lúc này nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh tình trạng hôn nhân của bạn rơi vào trạng thái trầm trọng Tòa sẽ thụ lý và cấp, tống đạt để thông báo cho vợ bạn biết. Nếu việc cấp, tống đạt mà vợ bạn không biết thì Tòa án sẽ thực hiện niêm yết công khai hoặc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự. Sau đó, Tòa sẽ đưa vụ việc ra xét xử, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

+ Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

+ Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

+ Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Ngoài ra, trong trường hợp bạn không biết vợ ở đâu? Không liên hệ được, thì khi lên Tòa án giải quyết ly hôn bạn cần thực hiện thủ tục tìm kiếm vợ bạn để giải quyết, trường hợp không tìm kiếm được thì yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích trước khi thực hiện thủ tục ly hôn theo Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 68. Tuyên bố mất tích

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

>> Xem thêm nội dung: Làm thế nào để ly hôn khi nhà chồng gây khó dễ, không cung cấp giấy tờ?

 

3. Thủ tục ly hôn được tiến hành như thế nào?

Thưa Luật sư, em mong Luật sư của LVN Group tư vấn cho em việc này: Bố mẹ em lấy nhau được một thời gian có em, khi em 10 tháng mẹ em đi làm nhiều, suy nghĩ. Bố em thì không có việc trong thời gian đó nhưng suốt ngày hằn học mẹ em. Thế nên, mẹ em bị bệnh thần kinh, đến bây giờ em 20 tuổi thì mẹ em cũng được bệnh 20 năm. Tất cả mọi viện phí bên ngoại em lo hết, thời gian mẹ em dưỡng bệnh thì không về nhà bố, do nhiều lần nói mẹ em, nên mẹ về nhà bố nhưng mỗi lần về lại bị bệnh lại. Năm em lên 10 tuổi mẹ em đi viện bố em viết đơn bỏ mẹ em với lý do không về nhà, không xây dựng được hạnh phúc lâu dài. Thời gian bố mẹ em ở với nhau chỉ có 8 năm lúc ở lúc không. Có khoảng thời gian ông bà ngoại cho nhà cho đất bảo nhà em về đó sống thì bố em không chịu bảo cho đứng sổ đỏ mới ở nhưng ông em không đồng ý thế là bố mẹ em ly thân từ lúc em 10 tuổi. Mẹ em đi viện nên không ký được, bố em lấy vợ và có 2 đứa con.
Trong khoảng thời gian lúc chưa và sau khi lấy vợ bố không chu cấp cho em một khoản nào. Lúc cho em tiền mấy trăm là tiền xã cho em nhưng lại bảo bố cho nên em không nhận. Lúc em chuẩn bị đi đại học em có về xin tiền học, bố em chỉ cho 2 triệu không đủ đóng học và cũng không muốn chu cấp cho em. Em muốn hỏi Luật sư của LVN Group về thủ tục ly hôn của mẹ? Em biết là rắc rối tại mẹ em bị Tâm thần nhưng đã ly thân 10 năm nay từ lúc em học lớp 10. Em muốn giúp mẹ làm thủ tục ly hôn? Em sẽ bảo bố viết đơn. Em muốn hỏi Luật sư của LVN Group xem có cách nào để ly hôn nhanh và thiên về phía mẹ em?
Em cảm ơn Luật sư của LVN Group ạ. Mong bên Luật sư của LVN Group giúp đỡ ạ!

>>Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến gọi : 1900.0191

 

Trả lời:

Thứ nhất, về căn cứ ly hôn:

Theo như vấn đề bạn trình bày thì mẹ bạn hiện đang bị bệnh tâm thần. Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

“Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

Một người được coi là mất năng lực hành vi dân sự khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện”.

Như vậy, trong trường hợp người bị mất năng lực hành vi dân sự là nạn nhân của bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho họ. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, bố mẹ bạn đã sống ly thân từ lâu nên bố bạn không phải là nạn nhân của bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần thì việc ly hôn của mẹ bạn sẽ được giải quyết theo thủ tục được quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

“Đối với việc ly hôn đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”

Thứ hai, về thủ tục ly hôn:

Người đại diện theo pháp luật của người bị mất năng lực hành vi dân sự là người giám hộ theo quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.”

Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự có thể thông qua người giám hộ của mình để thực hiện việc ly hôn. Để xác định được quyền khởi kiện trong trường hợp này thì việc đầu tiên là phải yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.

Về thủ tục tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự:

* Nộp hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:

– Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự;

– Kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần;

– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của người yêu cầu;

– Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

* Chuẩn bị và xét đơn yêu cầu:

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, hết thời hạn này Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Theo đề nghị của đương sự, Toà án có thể trưng cầu giám định sức khoẻ, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.

Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự

Sau khi đã có quyết định tuyên một người mất năng lực hành vi dân sự thì cần xác lập người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 54 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 54. Cử, chỉ định người giám hộ

1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.

Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.

Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.”

Điều 53 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ;”

Vậy, trường hợp này bố bạn sẽ là người giám hộ đương nhiên của mẹ bạn. Tuy nhiên, theo như bạn trình bày thì bố bạn đã chung sống như vợ chồng với người khác và đã có hai con, không thực hiện nghĩa vụ nuôi con, cụ thể là không chu cấp tiền nuôi dưỡng bạn. Nên theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015 bố bạn không đủ điều kiện để trở thành người giám hộ đương nhiên của mẹ bạn:

Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;

3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;

4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.”

Bạn cần chuẩn bị những tài liệu hoặc chứng cứ chứng minh bố bạn không đủ điều kiện để thực hiện việc giám hộ cho mẹ bạn, sau đó thực hiện thủ tục cứ người giám hộ cho mẹ bạn theo quy định tại Điều 54 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Về thủ tục ly hôn: Người giám hộ thực hiện thủ tục ly hôn thay cho người được giám hộ theo quy định của pháp luật. Mời bạn tham khảo bài viết: Tư vấn về thủ tục thuận tình ly hôn? hoặc bài viết: Quy trình, thủ tục ly hôn đơn phương?

Lưu ý: Trong bộ hồ sơ hướng dẫn ở trên, bạn cần chuẩn bị thêm giấy tờ chứng minh người giám hộ, và đơn xin ly hôn sẽ do người giám hộ viết, ký tên, điểm chỉ. Xem thêm: Ly hôn khi xảy ra mâu thuẫn giữa vợ và mẹ chồng thì vợ có được quyền nuôi con không?

 

4. Tư vấn thủ tục ly hôn và khi nào thì người vợ được quyền nuôi hai con chung sau khi ly hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em và chồng có với nhau 2 đứa con, một trai 18 tháng tuổi và một gái 42 tháng tuổi. Cả 2 vợ chồng đều không có nghề nghiệp ổn định, đang ở nhà của bố mẹ chồng xây cho. Anh ấy đang còn trong thời gian thi hành án treo về tội trộm cắp tài sản. Vậy khi ly hôn em có quyền nuôi dưỡng cả hai con hay không?
Em xin cảm ơn luật sư!

 

Trả lời:

Vấn đề của bạn được quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì đứa bé 18 tháng tuổi được giao cho bạn nuôi trực tiếp nếu bạn đủ điều kiện để nuôi cháu bé. Còn đối với trường hợp đứa bé 42 tháng tuổi, thì bạn và chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con, nếu bạn và chồng không thể thỏa thuận thì Tòa án sẽ chỉ định trực tiếp một bên được nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của đứa trẻ.

 

5. Tư vấn thủ tục ly hôn nhanh do có ít thời gian ở Việt Nam?

Chào anh/chị ở Luật LVN Group, em có câu hỏi về thủ tục ly hôn nhanh hiện nay, vì thời gian không có nhiều nên rất mong công ty trả lời thư. Hiện nay, em đang đi lao động ở nước ngoài. Em và vợ đã đăng ký kết hôn từ 2013 (trước khi em đi) nhưng không thực hiện đám cưới và ở với nhau ngày nào.

Bây giờ, cả 2 đều thấy tình hình không còn phù hợp nên muốn giải quyết ly hôn theo pháp luật. Em có thể về phép Việt Nam trong thời gian ngắn (2 tuần) để giải quyết. Em đã xem bài hướng dẫn của văn phòng như link và có mấy câu hỏi như sau: (Tư vấn đồng thuận ly hôn)

1. Theo đó thì thời gian giải quyết ly hôn là 15 + 7 ngày. Em hiểu là 15 + 7 = 21 ngày làm việc tương đương 1 tháng có đúng không?

2. Em và vợ không có con chung, không có tài sản chung, gia đình 2 bên không biết và hoàn toàn đồng thuận thì có cách nào rút ngắn các thủ tục hòa giải không?

3. Thời gian ngắn nhất để giải quyết là trong bao lâu? Liệu công ty có thể giúp chúng em về vấn đề này và chi phí thế nào?

Cảm ơn anh/chị. Trân trọng!

 

Trả lời:

Vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau: Như ban trình bày: Hiện nay, bạn và vợ bạn đều thuận tình trong việc đi đến ly hôn theo pháp luật. Bạn và vợ bạn không có con chung, không có tài sản chung, gia đình 2 bên không biết và hoàn toàn đồng thuận. Vấn đề bạn muốn là rút ngắn thời gian thủ tục giải quyết ly hôn. Vấn đề của bạn được pháp luật quy định như sau:

1. Thủ tục giấy tờ thuận tình ly hôn:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu của từng Tòa)

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của một trong hai bên.

2. Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 5 – 8 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn hợp lệ, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

Nếu tòa án hòa giải không thành, trong thời hạn 07 ngày xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn, cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không có phản đối sự thoả thuận đó. Thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay.

Trong trường hợp này thì anh nên chờ theo đúng trình tự thời gian xử lý của tòa án. Nếu anh muốn ra tòa giải quyết nhanh thì cần phải làm đơn xin được phép thụ lý giải quyết với lý do hợp lý, tòa án sẽ xem xét trường hợp của anh để đưa ra quyết định về thời gian ra tòa.

Theo quy định, người có yêu cầu ly hôn phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn (xét xử sơ thẩm nếu không có tranh chấp tài sản;Tòa án chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn khi bên có yêu cầu ly hôn đã đóng tiền án phí ly hôn sơ thẩm (nộp cho Tòa án biên lai đã đóng tiền án phí) theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14.

 

6. Thủ tục ly hôn với người đang phải thi hành án hình sự?

Xin chào quý công ty! Em có một việc muốn xin quý công ty tư vấn giúp ạ. Em và chồng cưới nhau và có làm đăng ký kết hôn nhưng em lại làm mất giấy đăng ký kết hôn rồi. Hiện tại, em muốn ly hôn nhưng chồng em đang chấp hành án tại trại giam. Trước đây khi còn ở nhà thì bọn em đã ly thân nhưng chưa làm thủ tục ly hôn. Vậy giờ muốn ly hôn thì em cần làm thủ tục như thế nào ạ?
Mong quý công ty tư vấn giúp em ạ! Em xin cảm ơn!

 

Trả lời:

Theo dữ liệu bạn đưa ra, bạn bị mất giấy đăng ký kết hôn do đó bạn cần phải làm thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn. Bạn có yêu cầu đăng ký lại kết hôn, theo đó, căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử:

“1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Trong trường hợp bạn đăng ký kết hôn trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì bạn được phép đăng ký kết hôn lại. Ngược lại, sổ hộ tịch vẫn còn lưu giữ thông tin đăng ký kết hôn giữa hai vợ chồng bạn thì bạn có thể nộp đơn yêu cầu xin cấp Trích lục Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định để có thể thực hiện thủ tục ly hôn, nhưng phải ghi rõ lý do vì sao bị mất Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Theo dữ liệu bạn đưa ra chúng tôi có thể hiểu rằng bạn đang muốn ly hôn đơn phương. Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được…”

Như vậy, nếu bạn muốn ly hôn đơn phương bạn cần phải có căn cứ chứng minh chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Do đó, sau khi đã được cấp lại giấy đăng ký kết hôn, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp lên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chồng chị cư trú để được giải quyết. Hồ sơ ly hôn và thủ tục ly hôn đơn phương, bạn có thể tham khảo tại các bài viết đã phân tích ở trên. Đối với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Quyền nuôi con thuộc về ai khi vợ chồng có nhiều xung đột, vợ thường bị chồng đánh đập?

Mọi vướng mắc khách hàng vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.