Cho thuê lại lao động là hoạt động giữa hai bên doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động kí với nhau hợp đồng cho thuê lại lao động với những điều khoản và nội dung về quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên khi thực hiện công việc này. Khi tiến hành thỏa thuận xong thì sẽ đi đến kí kết hợp đồng cho thuê lại lao động và trong hợp đồng này phải chứa những nội dung cơ bản mà pháp luật quy địn, vậy cụ thể các nội dung cơ bản của hợp đồng cho thuê lại lao động là những nội dung nào? Hãy cùng tìm hiểu cùng Luật LVN Group qua bài viết sau đây.

 

1. Bản chất về hợp đồng cho thuê lại lao động

Cho thuê lại lao động là quan hệ giữa 3 bên với sự tham gia của 3 bên: Bên cho thuê lại lao động (doanh nghiệp cho thuê lao động), người lao động được cho thuê lại và bên thuê lại lao động (doanh nghiệp thuê lại lao động).

– Về mối quan hệ giữa doanh nghiệp cho thuê lao động và người lao động được cho thuê lại:

Quan hệ này thực chất được thiết lập trên cơ sở của hợp đồng lao động. Doanh nghiệp cho thuê lao động tuyển dụng và kí kết hợp đồng lao động với người lao động. Vì vậy, trong quan hệ này doanh nghiệp cho thuê lại lao động chính là người sử dụng lao động và lao động được cho thuê lại là người lao động. Người lao động tuy không làm việc tại doanh nghiệp cho thuê lao động, nhưng doanh nghiệp cho thuê lao động vẫn có trách nhiệm trả lương và đảm bảo các quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật.

– Về mối quan hệ giữa doanh nghiệp cho thuê lao động và doanh nghiệp thuê lại lao động. Theo đó, thì doanh nghiệp cho thuê lao động có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp thuê lại lao động lượng lao động mà doanh nghiệp này cần theo điều kiện, tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đó đặt ra, đồng thời doanh nghiệp thuê lại lao động có trách nhiệm trả cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động một khoản tiền. Khi hết thời hạn thuê lao động theo hợp đồng, doanh nghiệp thuê lại lao động sẽ hoàn trả lại số lao động đã thuê cho doanh nghiệp thuê lao động.

– Về mối quan hệ giữa người lao động được cho thuê lại và doanh nghiệp thuê lại lao động

Trong mối quan hệ này, thì doanh nghiệp thuê lại lao động tuy không phải là người sử dụng lao dộng nhưng lại có quyền điều hành, giám sát, quản lý đối với người lao động cho thuê lại trong quá trình người lao động này thực hiện các nghĩa vụ lao động tại doanh nghiệp mình. Cơ sở của mối quan hệ này là quan hệ dân sự thực hiện đúng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp người lao động vi phạm các nghĩa vụ lao động hay có hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động không tiến hành xử lý mà trả lại người lao động cho thuê lao động (nếu trường hợp họ không muốn sử dụng nữa).

 

2. Các nội dung cơ bản của hợp đồng cho thuê lại lao động

Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.

Theo quy định của pháp luật cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất đinh. Cụ thể theo quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:

+ Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

+ Không có án tích;

+ Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấp phép.

– Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng)

Nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Bộ Luật lao động năm 2019:

“2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;

b) Thời hạn thuê lại lao động, thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;

c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

d) Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

đ) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.”

Theo quy định trên các nội dung chủ yếu của hợp đồng cho thuê lại lao động bao gồm:

– Địa điểm làm việc: Địa điểm làm việc là một trong các nội dung cần được thỏa thuận đầu tiên vì khi người làm việc bắt đầu làm việc cho bên thuê lại lao động thì địa điểm lao động là yếu tố đầu tiên có thể thay đổi, vì địa điểm làm việc của doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động là khác nhau.

– Vị trí làm cần sử dụng lao động, nội dung cụ thể công việc, yêu cầu đối với người lao động thuê lại: Do bên thuê lại lao động cần thuê lại lao động để thực hiện các công việc mà mình đang thiếu người lao động để thực hiện, nên bên thuê lại lao động cần phải cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động biết về vị trí cần sử dụng lao động, yêu cầu đối với người lao động thuê lại để doanh nghiệp cho thuê lại lao động sắp xếp người lao động phù hợp, nên khi ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động, hai nội dung trên là bắt buộc. Ngoài ra, hai bên cũng phải thỏa thuận về nội dung chi tiết công việc và thông báo cho người lao động thuê lại.

– Thời hạn thuê lại lao động, thời gian bắt đầu làm việc: Thời hạn thuê lại lao động có thể chính là thời hạn hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn thuê lại lao động, người lao động được trở về nơi làm việc, công việc mình đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Thời gian bắt đầu làm việc do hai bên doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên cho thuê lại thỏa thuận và bắt đầu khi hợp đồng cho thuê lại lao động có hiệu lực, thậm chí hai bên có thể thỏa thuận thời gian bắt đầu làm việc là thời điểm hợp đồng cho thuê lại lao động bắt đầu có hiệu lực, nhưng phải thông báo cho người lao động thuê lại.

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: Hai bên thỏa thuận thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo đúng quy định của pháp luật về các vấn đề này, và phù hợp với hợp đồng lao động giữa người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Ngoài ra, nếu bên thuê lại muốn người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm thì phải có thỏa thuận riêng với người lao động thuê lại trước khi đưa vào hợp đồng.

– Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Bên thuê lại lao động có trách nhiệm thực hiện đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động có trách nhiệm thực hiện đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cũng như môi trường lao động cho người lao động thuê lại, bên cho thuê lại lao động là người sử dụng lao động, cũng có trách nhiệm phải đảm bảo cho người lao động được an toàn trong quá trình lao động. Nếu người lao động thuê lại gặp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì những người này không chỉ thực hiện được các công việc không chỉ cho bên thuê lao động mà còn cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Do vậy, nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động, hai bên ký kết hợp đồng thuê lại lao động cũng phải quy định về trách nhiệm bồi thường của bên thuê lại lao động khi để xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình lao động.

– Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động: Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là người sử dụng lao động trong quan hệ lao động với người lao động thuê lại, bên thuê lại lao động có quyền quản lý, điều hành người lao động thuê lại trong thời gian hợp đồng thuê lại có hiệu lực. Vì vậy, hai chủ thể này đều phải có trách nhiệm, nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại trong thời gian hợp đồng thuê lại có hiệu lực. Vì vậy, hai chủ thể này đều phải có trách nhiệm, nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại. Các nghĩa vụ này phải được chỉ rõ trong hợp đông thuê lại lao động và phải phù hợp với các quy định của pháp luật, đặc biệt là điều 56, Điều 57 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động; quyền và nghĩa vụ của các bên thuê lại lao động.

Trong các nội dung chủ yếu trên hoặc ngoài các nội dung chủ yếu trên thì hợp đồng cho thuê lại lao động còn có thể quy định về quyền và lợi ích của người lao động. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 55 Bộ Luật lao động năm 2019:

“3. Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động”

Có thể thấy, giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động và người lao động tồn tại hợp đồng lao động. Các quyền lợi của người lao động được quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động. Do vậy, người lao động khi được thuê lại cũng phải được bảo đảm các quyền lợi ban đầu mà mình đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động, các quyền và lợi ích của người lao động được quy định trong hợp đồng cho thuê lại lao động không được thấp hơn so với hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động (doanh nghiệp cho thuê lại lao động).

Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động được thể hiện rõ trong quy định tại Điều 55 Bộ luật lao động. Các quy định này đảm bảo cho các bên giao kết hợp đồng một cách minh bạch, rõ ràng nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.