1. Hợp đồng khoán việc là gì?
Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam, hợp đồng khoán việc không được ghi nhận rõ về khái niệm trong các văn bản pháp luật của Việt Nam. Tuy nhiên, căn cứ vào Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015: Quy định về khái niệm hợp đồng và Điều 513:
“Quy định về khái niệm hợp đồng dịch vụ thì có thể hiểu hợp đồng khoán việc (hay còn gọi là hợp đồng giao khoán công việc) là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của bên nhận khoán việc và bên khoán việc về nội dung công việc khoán việc.”
Theo đó, bên nhận khoán việc có nghĩa vụ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định theo yêu cầu trong hợp đồng giao khoán, và có trách nhiệm bàn giao kết quả của công việc cho bên khoán việc (bên giao khoán công việc) khi hoàn thành công việc được giao. Về phía bên giao khoán, họ nghĩa vụ nghiệm thu và thanh toán tiền công lao động như đã thỏa thuận cho bên nhận khoán việc.
Trong hợp đồng khoán việc thì người giao khoán việc sẽ chỉ cung cấp công việc và nhận kết quả từ quá trình thực hiện công việc của người nhận khoán việc. Đối với loại hợp đồng này, người khoán việc chỉ nhận kết quả thực hiện công việc đúng thời hạn và đúng nội dung yêu cầu trong hợp đồng giao khoán mà các bên đã ký kết với nhau. Họ không cần quan tâm đến việc người nhận khoán việc đã có quá trình làm việc như thế nào.
Cần lưu ý rằng hợp đồng khoán việc chỉ có thể được ký kết nhằm thực hiện những công việc mang tính chất thời vụ, diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, và nội dung công việc có thể được định lượng bằng một khối. Khi đã ký kết hợp đồng giao khoán thì cả hai bên đều phải chịu trách nhiệm với các điều khoản mà các bên đã giao kết với nhau.
2. Phân loại hợp đồng khoán việc
Hiện nay, tuỳ thuộc vào tính chất công việc cũng như phạm vi công việc được giao khoán thì có thể phân hợp đồng khoán việc thành hai loại hợp đồng: là hợp đồng khoán việc toàn bộ và hợp đồng khoán việc từng phần. Cụ thể:
– Hợp đồng khoán việc toàn bộ được hiểu là trường hợp bên giao khoán (bên khoán việc) giao toàn bộ công việc cũng như các chi phí cần thiết để thực hiện việc hoàn thành công việc. Trường hợp này, trong khoản thù lao trả cho người nhận khoán việc sẽ không chỉ bao gồm tiền công lao động để thực hiện công việc giao khoán mà còn bao gồm các chi phí khác để giúp người nhận khoán việc hoàn thành công việc được giao.
– Hợp đồng khoán việc từng phần được hiểu là trường hợp bên khoán việc không giao toàn bộ công việc mà chỉ giao một phần công việc và người nhận khoán việc phải tự lo các công cụ, vật trang để hoàn thành công việc. Tuy nhiên khi trả tiền thù lao khoán việc cho bên nhận khoán việc thì ngoài tiền công lao động, bên giao khoán công việc sẽ phải tính đến giá trị khấu hao của công cụ lao động.
3. Trường hợp nào áp dụng hợp đồng khoán việc
Có hai trường hợp áp dụng hợp đồng khoán việc, bao gồm
– Khoán trọn gói: Tức là bên giao khoán, khoán toàn bộ cho bên nhận khoán tất cả các chi phí bao gồm các chi phí liên quan đến vật liệu, nhân công, công cụ lao động, lợi nhuận phát sinh,… để hoàn thành tất cả các đầu công việc. Phương pháp khoán này có ưu điểm là giúp chủ nhà có thể tiết kiệm được công sức, thời gian. Với những nhà thầu uy tín, chất lượng công trình chẳng những được đảm bảo mà cả gia chủ cũng tiết kiệm kha khá kinh phí. Nếu tự làm nhà gia chủ phải lo toan nhiều thứ xi măng, sắt thép, phá dỡ, chỉ đạo, giám sát… không còn thời gian, sức lực để phát triển việc kiếm tiền, khi thuê khoán chủ nhà vẫn có thời gian để làm việc của mình, hàng tháng tiền vẫn về đều đều. Do đó, hình thức khoán xây nhà trọn gói này phù hợp với những khách hàng không có thời gian và chuyên môn xây dựng. Khi hai bên thỏa thuận sẽ sử dụng hình thức khoán trọn gói thì bắt buộc phải có hợp đồng ghi lại sự đồng thuận của hai bên, liệt kê các chi phí sẽ phát sinh trong quá trình hoàn thiện sản phẩm
– Khoán nhân công: đây là phương pháp mà bên nhận khoán phải tự bảo đảm công cụ, dụng cụ lao động để hoàn thành công việc. Người giao khoán trả cho người nhận một khoản tiền công lao, trong đó đã bao gồm tiền khấu lao công cụ lao động
Ngoài các trường hợp nêu trên, nếu doanh nghiệp có ý đồ biến hợp đồng lao động thành hợp đồng khoán việc nhằm trốn tránh nghĩa vụ bảo hiểm với người lao động thì có thể bị phạt tiền tới 20 triệu đồng theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.
Việc lựa chọn sử dụng hợp đồng khoán việc hay hợp đồng lao động cần phải dựa vào đặc điểm, tính chất của từng loại hợp đồng cũng như lĩnh vực, chuyên ngành, công việc mà doanh nghiệp, công ty đang đăng ký tham gia hoạt động. Theo quy định hiện nay, hợp đồng khoán việc chỉ được sử dụng đối với các công việc diễn ra trong một thời điểm nhất định, chỉ mang tính thời vụ. Một số ví dụ như hợp đồng khoán việc tạp vụ, hợp đồng khoán việc bảo vệ.
Còn đối với các trường hợp là các công việc mang tính chất ổn định và lâu dài thì sẽ áp dụng hợp đồng lao động theo một trong ba loại sau:
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định nào đó có thời hạn dưới 1 năm.
– Hợp đồng lao động có thời hạn xác định là hợp đồng mà hai bên thỏa thuận xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian đủ từ 1 – 3 năm.
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn cụ thể là hợp đồng mà không có sự xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng giữa hai bên.
Ngoài ra, không được giao ước hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc cụ thể nào đó có thời hạn dưới 1 năm để làm những công việc có tính chất thường xuyên kéo dài hơn 1 năm trừ một số trường hợp phải tạm thay thế người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, ốm đau, nghỉ do chế độ thai sản, do tai nạn lao động hay nghỉ có tính chất tạm thời khác. Do vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động ký kết hợp đồng khoán sai quy định sẽ bị phạt hành chính mức phạt từ 500.000 – 20.000.000 đồng tùy thuộc vào số lượng lao động vi phạm căn cứ theo nghị định 95/2013/NĐ-CP.
4. Hợp đồng giao khoán có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư này, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân đó.
Trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất mức thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức nộp thuế, thì cá nhân có thể làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN (Ban hành kèm Thông tư 92), sau đó gửi cho tổ chức trả thu nhập làm căn cứ để tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, khi ký hợp đồng giao khoán, sẽ xuất hiện 2 trường hợp như sau:
– Nếu tổng thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần ký hợp đồng giao khoán, khi chi trả, doanh nghiệp cần các giấy tờ: Hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán, bản CMND/CCCD photo của cá nhân, và không cần làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN thì chưa tới mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Nếu có tổng thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, khi chi trả tiền công, thì doanh nghiệp sẽ phải khấu trừ 10% thuế TNCN trên tổng thu nhập trước khi chi trả cho người lao động. Ngoài các giấy tờ như trên, thì cần thêm chứng từ kê khai và nộp thuế TNCN.
Lưu ý: Các khoản hỗ trợ với hợp đồng trên phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Nếu tạm thời chưa muốn khấu trừ ngay 10% thuế thu nhập cá nhân, thì doanh nghiệp yêu cầu cá nhân làm bản cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN.
Trên đây là những thông tin liên quan đến hợp đồng khoán việc mà Luật LVN Group muốn cung cấp tới bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn bạn đọc đã quan tâm theo dõi.