Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi:  1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý được sử dụng trong bài viết: 

Luật đất đai 2013

Luật Xây dựng 2014

Luật Nhà ở 2014

Luật kinh doanh bất động sản 2014

Luật Du lịch 2017

Thông tư 19/2016/TT-BXD

 

1. Bản chất căn hộ condotel là gì và người sở hữu có quyền tài sản như thế nào?

Việc các bên mua, bán cho rằng quyền sử dụng đất có căn hộ condotel (căn hộ khách sạn) giống như quyền sử dụng đất ở là không đúng với quy định của pháp luật hiện hành. Các bên mua và bán cần có nhận thức đầy đủ trước khi giao dịch để tránh những rủi ro không đáng có.

Hiện tượng mua, bán căn hộ mới xuất hiện trên thị trường trong thời gian gần đây với sự quảng bá rầm rộ. Người mua hoặc muốn trở thành chủ sở hữu căn hộ, cần xem xét bản chất căn hộ condotel là gì và người sở hữu nó có quyền tài sản như thế nào theo quy định của pháp luật. 

 

2. Biệt thự du lịch 

Theo pháp luật hiện hành liên quan đến loại hình bất động sản này gồm có Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Quy hoạch, Luật Du lịch…, nhưng chưa có quy định nào về khái niệm căn hộ condotel mà chỉ có khái niệm “biệt thự du lịch” và “căn hộ du lịch” được quy định tại Điều 48 Luật Du lịch 2017:

Điều 48. Các loại cơ sở lưu trú du lịch

1. Khách sạn.

2. Biệt thự du lịch.

3. Căn hộ du lịch.

4. Tàu thủy lưu trú du lịch.

5. Nhà nghỉ du lịch.

6. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.

7. Bãi cắm trại du lịch.

8. Các cơ sở lưu trú du lịch khác.”

Theo đó, “biệt thự du lịch” và “căn hộ du lịch” chỉ có chức năng phục vụ lưu trú có thời hạn của khách du lịch, khác với có chức năng ở dài hạn của căn hộ là nhà ở. 

Pháp luật hiện hành đã quy định tách biệt rất rõ ràng về nghĩa vụ tài chính đất đai của nhà đầu tư theo từng mục đích sử dụng đất. Cụ thể, trường hợp sử dụng đất vào mục đích đất ở (xây dựng nhà ở hoặc căn hộ để ở) thì Nhà nước giao đất và nhà đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước với mức giá cao nhất theo giá thị trường đất ở. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, người mua ngôi nhà ở (hoặc căn hộ để ở) được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở với thời hạn sử dụng lâu dài. 

Trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh (các dự án kinh doanh khu du lịch nghỉ dưỡng) thì Nhà nước cho nhà đầu tư thuê đất và nhà đầu tư phải nộp tiền thuê đất cho Nhà nước theo quy định. Nếu nộp tiền thuê đất hàng năm thì nhà đầu tư chỉ được phép chuyển nhượng tài sản trên đất thuộc sở hữu của mình trên đất thuê, không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê của Nhà nước. Nếu nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất thì nhà đầu tư được phép chuyển nhượng tài sản trên đất thuộc sở hữu của mình, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của thời gian thuê đất còn lại. Đây là sự khác biệt rất lớn so với thời hạn sử dụng lâu dài đối với đất ở. 

Các căn hộ condotel nằm tại các khu du lịch nghỉ dưỡng được nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng trên đất thuê của Nhà nước, nhà đầu tư nộp tiền thuê đất một lần hoặc nộp tiền thuê đất hàng năm. Các giao dịch mua, bán căn hộ condotel trên thị trường trong ngắn hạn có thể là một kênh thu hút vốn cho các nhà đầu tư (sơ cấp) để phát triển hạ tầng du lịch. Tuy nhiên, về dài hạn cần có nghiên cứu đầy đủ, cẩn trọng.  Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo mục đích nào thì thu tiền theo mục đích đó. Nhà đầu tư, người sử dụng đất phải thực hiện theo đúng quy định tại Luật Đất đai được Nhà nước giao, cho thuê. 

Hệ thống pháp luật hiện hành đã có quy định rõ ràng về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất. Đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo vệ quyền tài sản của tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, người sở hữu căn hộ cần nhận thức đầy đủ quy định của pháp luật về thời hạn sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

Pháp luật hiện hành chỉ cho phép tổ chức, cá nhân được sử dụng đất thời hạn lâu dài đối với đất ở sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo mức giá đất ở; các loại đất còn lại (không phải là đất ở) chỉ được sử dụng dưới hình thức thuê và sử dụng có thời hạn. Nếu cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho đất thuê của Nhà nước là trái với quy định của pháp luật.

 

3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch

Theo Điều 49 Luật du lịch quy định “Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch” như sau:

“1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch bao gồm:

a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;

c) Đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch.

2. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này.”

Theo đó, điểm c khoản 1 được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương V Nghị định 168/2017/NĐ-CP ví dụ:

Tại Điều 29 của Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định “Kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú du lịch” như sau:

– Trước khi đi vào hoạt động chậm nhất 15 ngày, cơ sở lưu trú du lịch có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ sở lưu trú du lịch về những nội dung sau:

a) Tên, loại hình, quy mô cơ sở lưu trú du lịch;

b) Địa chỉ cơ sở lưu trú du lịch, thông tin về người đại diện theo pháp luật;

c) Cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch quy định tại Điều 49 Luật Du lịch và Nghị định này.

– Căn cứ kế hoạch công tác được phê duyệt hoặc trong trường hợp đột xuất theo quy định của pháp luật, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ sở lưu trú du lịch có trách nhiệm tổ chức kiểm tra điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc công tác kiểm tra, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra đến cơ sở lưu trú du lịch.

Trường hợp cơ sở lưu trú du lịch không đáp ứng điều kiện tối thiểu tương ứng với loại hình cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Nghị định này, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch yêu cầu cơ sở lưu trú du lịch bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng điều kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch phù hợp. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng điều kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch.

– Trong trường hợp cơ sở lưu trú nộp hồ sơ đề nghị xếp hạng cùng thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Du lịch kết hợp kiểm tra điều kiện tối thiểu và thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch.

 

4. Thời điểm chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ

Chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ được quy định về điều kiện tại Điều 32 Thông tư 19/2016/TT-BXD như sau:

– Tổ chức, cá nhân mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại có quyền chuyển nhượng tiếp hợp đồng này cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thì phải chuyển nhượng hợp đồng theo từng căn nhà riêng lẻ hoặc từng căn hộ. Trường hợp hợp đồng mua bán với chủ đầu tư có nhiều nhà ở (căn hộ, căn nhà riêng lẻ) thì phải chuyển nhượng toàn bộ số nhà trong hợp đồng đó; nếu bên chuyển nhượng có nhu cầu chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư thì bên chuyển nhượng phải lập lại hợp đồng mua bán nhà ở hoặc phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng hợp đồng.

 

5. Quy trình và thủ tục chuyển nhượng

Tại Điều 33 Thông tư/2016/TT-BXD có quy định rõ về quy trình và các văn bản  liên quan như sau:

Bước 1: Nộp đơn đề nghị chủ đầu tư chấp thuận yêu cầu chuyển nhượng căn hộ

Sau khi nộp đơn, chủ đầu tư sẽ tiến hành kiểm tra tiến độ thanh toán và tình trạng hợp đồng mua bán có đang bị thế chấp nhận vay ngân hàng hay không.

Bước 2: Bạn và bên chuyển nhượng thỏa thuận đi đến thống nhất lập một văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ theo quy định của pháp luật (mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở quy định rõ trong Thông tư 19/ 2016/TT-BXD, cụ thể tại Phụ lục số 24 kèm theo Thông tư này). Tốt nhất nên liên hệ với phòng công chứng để soạn thảo sẵn hợp đồng chuyển nhượng.

Sau khi bên chủ đầu tư chấp nhận yêu cầu chuyển nhượng thì các bên sẽ chuẩn bị một số giấy tờ cần thiết (lưu ý giấy tờ chuẩn bị phải bao gồm bản chính và bản photo có công chứng).

Bên chuyển nhượng cần chuẩn bị giấy tờ sau:

– Bản gốc CMT + 04 bản phô tô công chứng (của vợ và chồng hoặc những người đồng sở hữu khác);

– Bản gốc hộ khẩu thường trú + 04 bản phô tô công chứng (của vợ và chồng hoặc những người đồng sở hữu khác);

– Bản gốc giấy đăng ký kết hôn + 04 bản phô tô công chứng (nếu bên sở hữu là vợ và chồng);

– Bản gốc hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai;

– Bản gốc hóa đơn các lần đóng tiền mua nhà ở theo tiến độ của hợp đồng mua bán.

Bên mua cần chuẩn bị:

– Bản gốc CMT + 04 bản phô tô công chứng;

– Bản gốc hộ khẩu thường trú + 04 bản phô tô công chứng;

Lưu ý rằng nếu bên chuyển nhượng không phải là tổ chức chuyên về kinh doanh bất động sản mà chỉ là một cá nhân thì hợp đồng chuyển  nhượng, hợp đồng mua bán căn hộ cần phải được công chứng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật LVN Group