I.  Khái niệm hợp đồng tặng cho.

Theo quy định tại Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 thì:

“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.”

Trường hợp tặng, cho tài sản được lập thành văn bản thì gọi là hợp đồng tặng cho tài sản. Hợp đồng tặng cho tài sản lại có hai trường hợp khác nhau là hợp đồng tặng cho tài sản không có điều kiện và hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.

VD: Ông A (là bố) quyết định tặng cho ông B (là con trai) toàn bộ căn nhà của mình mà không yêu cầu bất cứ điều kiện gì từ ông B. Đây là loại hợp đồng tặng cho không có điều kiện

 Như vậy, hợp đồng tặng cho tài sản bản chất là hành vi pháp lí đơn phương của bên tặng cho tài sản, bên được tặng cho không có nghĩa vụ phải nhận tài sản nếu không muốn. Theo đó, hợp đồng tặng cho được hiểu là sự thể hiện ý chí của một bên (bên tặng cho) nhằm chuyển quyền sở hữu của mình cho chủ thể khác ( bên được tặng cho) mà không yêu cầu sự đền bù, bên được tặng cho nhận tài sản.

 => Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng đơn vụ.

Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một số nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho – đó chính là tặng cho tài sản có điều kiện.

Đối với hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện, theo Điều 462 BLDS 2015 quy định:

Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện.

 

1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Nếu như hợp đồng tặng cho tài sản không có điều kiện là hợp đồng đơn vụ thì hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là hợp đồng song vụ.

VD về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện:

Ông A tặng cho ông B một chiếc xe máy với điều kiện ông B phải dạy học cho con ông A

Nội dung Điều 462 BLDS có một số vấn đề cần quan tâm

– Thứ nhất: Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản phải là người có năng lực pháp luật dân sự và có năng lực hành vi dân sự.

– Thứ hai: Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho tài sản hoàn toàn tự nguyện.

– Thứ ba: Thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ dân sự mà bên được tặng cho phải làm theo yêu cầu của bên tặng cho như là chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá thực hiện một công việc hoặc không thực hiện một công việc nhất định.

– Thứ 4: Điều kiện tặng cho tài sản là những điều cần thiết mà bên tặng cho tài sản cần đạt được. Các điều kiện đó là nghĩa vụ mà bên được tặng cho tài sản phải thực hiện.

II. Đặc điểm hợp đồng tặng cho tài sản.

1. Hợp đồng tặng cho tài sản là một hợp đồng không có đền bù

Hợp đồng tặng cho tài sản là một hợp đồng nằm ngoài quy luật trao đổi ngang giá. Trong hợp đồng tặng cho, một bên (bên tặng cho) trao cho bên kia (bên được tặng cho) một khoản lợi ích vật chất (tài sản tặng cho) mà không yêu cầu bên kia phải trao lại cho mình một lợi ích vật chất khác. Người nhận tài sản được tặng cho không phải trả cho bên đã tặng cho một khoản tiền hay một lợi ích vật chất nào.

2. Hợp đồng tặng cho tài sản luôn là hợp đồng thực tế

Trong hợp đồng tặng cho tài sản, dù hai bên đã có sự thoả thuận cụ thể về đối tượng tặng cho (là tiền hoặc tài sản), điều kiện và thời hạn giao tài sản tặng cho nhưng nếu bên tặng cho chưa giao tài sản cho người được tặng cho, thì hợp đồng tặng cho tài sản chưa được coi là xác lập. Các bên trong hợp đồng không có quyền yêu cầu đối với nhau trong việc thực hiện hợp đồng. Việc hứa tặng cho không làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản. Bên được tặng cho không có quyền yêu cầu bên tặng cho phải giao tài sản đã hứa tặng cho.

3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản

Do tính chất đặc biệt của hợp đồng tặng cho tài sản không mang tính đền bù tương đương nên pháp luật dân sự có quy định riêng về thời điểm có hiệu lực như sau:

+ Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định Các bên có quyền yêu cầu bên kia chuyển vật và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nếu tài sản phải đăng kí quyền sở hữu.thì hợp đong tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

+ Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

+ Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quvền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

III. Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là động sản hoặc bất động sản 

1. Động sản

Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là động sản (Điều 458 BLDS 2015). Theo đó, hợp đồng tặng cho động sản có thể được lập dưới hình thức bằng miệng hoặc bằng văn bản có thể công chứng, chứng thực, đăng kí do các bên tự thỏa thuận.

Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

VD1: A hứa cho B chiếc xe máy. Hai tháng sau A đã cho B chiếc xe  máy như đã nói.( Trường hợp này khi A nói hứa cho B xe máy thì hiệu lực chưa phát sinh mà thời điểm có hiệu lực là vào hai tháng sau khi A giao tận tay chiếc xe máy cho B thì mới có hiệu lực).

2. Bất động sản .

Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là bất động sản (Điều 459 BLDS 2015).

Nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật thì hợp đồng tặng cho bất động sản bắt buộc phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký và sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho bất động sản không bắt buộc phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký và sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

IV. Hình thức hợp đồng tặng cho:

1. Hợp đồng tặng cho có đối tượng hợp đồng làđộng sản có thể lập dưới hình thức bằng miệng, bằng văn bản, có thể công chứng, chứng thực bằng văn bản do các bên tự thỏa thuận.

2. Hợp đồng tặng cho có đối tượng hợp đồng làbất động sản thì:

– Hình thức bắt buộc phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng kí ( nếu là bất động sản phải đăng kí theo quy định pháp luật).

– Hình thức không bắt buộc lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng kí ( nếu là bất động sản không phải đăng kí theo pháp luật).

3. Hợp đống tặng cho có đối tượng hợp đồng là quyền sở hữu:

– Nếu là quyền sử dụng đất thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải lập dưới hình thức văn bản có công chứng, chứng thực.(điểm a khoản 3 điều 167 luật đất đai 2013)

V. Quyền và nghĩa vụ các bên:

1. Bên tặng cho

– Quyền: có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại ( khoản 3 điều 462 BLDS 2015)

– Nghĩa vụ:

+ Bên tặng cho phải tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình. Trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản (Điều 460)

+ Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo về khuyết tật của tài sản tặng cho để tạo điều kiện cho bên được nhận tài sản tặng cho sử dụng tài sản 1 cách tốt nhất, lường trước được những hậu quả khi sử dụng tài sản được tặng cho, tránh được những thiệt hại có thể xảy ra. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Điều 461).

+ TH bên tặng cho đưa ra điều kiện trước khi giao tài sản hoặc sau khi giao tài sản thì điều kiện đó phải có thể thực hiện được và không trái pháp luật, đạo đức xã hội (khoản 1 Điều 462 BLDS 2015). Nếu điều kiện phải thực hiện là một nghĩa vụ trước khi giao tài sản mà sau khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện đó thì bên tặng cho phải chuyển giao tài sản tặng cho. Nếu bên tặng cho không giao tài sản thì phải BT những chi phí, công sức mà bên được tặng cho đã thực hiện hoặc chi phí đã bỏ ra (khoản 2 Điều 462 BLDS 2015).

2. Bên được tặng cho:

•.Quyền:

+ Bên được tặng cho có quyền nhận hoặc không nhận tài sản tặng cho.

+ Đối với tặng cho động sản, trước khi tặng cho, các bên dù thỏa thuận, bên được tặng cho có quyền từ chối nhận tài sản vì hợp đồng chưa có giá trị pháp lí. Trong khi thực hiện hợp đồng, bên được tặng cho vẫn có quyền không nhận tài sản. Hợp đồng tặng cho chấm dứt khi bên được tặng cho nhận tài sản.

+ Đối với tặng cho bất động sản mà hợp đồng đã được lập thành văn bản có chứng thực, chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài sản chưa được chuyển giao mà bên tặng cho chết thì hợp đồng chấm dứt, bởi vì chỉ có bên tặng cho mới có quyền chuyển giao tài sản.

• Nghĩa vụ: Việc tặng cho bất động sản phải lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu tài sản đăng kí quyền sở hữu thì người được tặng cho phải đăng kí tại cơ quan có thẩm quyền.

VI. Vô hiệu hợp đồng tặng cho

Đối chiếu với quy định pháp luật từ Điều 123 đến Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có thể vô hiệu trong các trường hợp sau: Vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luât, trái đạo đức xã hội; vô hiệu do giả tạo; vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; vô hiệu do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa; vô hiệu do người xác lập không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức.